Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 19/7
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.724 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h05 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 18/7 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.724 |
-2 |
Giá đồng |
Giao tháng 8/2023 |
68.570 |
-600 |
Giá kẽm |
Giao tháng 8/2023 |
20.115 |
-70 |
Giá niken |
Giao tháng 8/2023 |
164.150 |
-3.310 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Hai (17/7), hợp đồng quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) và Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm từ mức cao nhất trong nhiều tháng đạt được trong phiên trước đó, do các thương nhân cân nhắc một túi dữ liệu kinh tế hỗn hợp từ Trung Quốc với hy vọng có thêm kích thích, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 0,9% ở mức 832,5 nhân dân tệ/tấn (116,05 USD/tấn), sau khi đạt mức cao nhất trong 4 tháng trong phiên trước đó.
Trên Sàn SGX, quặng sắt SZZFG3 chuẩn giao tháng 8 đã giảm 1,7% xuống còn 112,3 USD/tấn, sau khi tăng 4 phiên liên tiếp lên mức cao nhất trong ba tháng vào thứ Sáu.
Hợp đồng thép cây SRBcv1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,5%, dây thép cuộn SWRcv1 giảm 2,1% và thép không gỉ SHSScv1 suy yếu 1,5%.
Nguyên liệu sản xuất thép than luyện cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm mạnh 1,8% và 1,9%.
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ yếu trong quý hai, mặc dù con số hàng năm được cải thiện nhờ các hiệu ứng cơ bản, dữ liệu cho thấy hôm 17/7.
ANZ cho biết thêm, bất kỳ biện pháp kích thích nào cũng có thể dẫn đến nhu cầu bổ sung từ việc bổ sung hàng dự trữ, với lượng thép tồn kho giảm 12% so với cùng kỳ năm ngoái vào đầu tháng 7.
Trong khi đó, nhiệt độ cực cao và nhu cầu năng lượng gia tăng ở khu vực Tứ Xuyên đã ảnh hưởng đến sản xuất thép, cùng với xi măng và nhôm, Westpac cho biết trong một lưu ý.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 18/7 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.740 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.800 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.440 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.590 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.790 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.190 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg - không đổi so với 17/7.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 14.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép