Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.588 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 24/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.588 |
+6 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
66.120 |
+200 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
20.835 |
+45 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2023 |
146.750 |
-1.970 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm vào hôm thứ Hai (23/10), do lo ngại dai dẳng về cuộc khủng hoảng khu vực bất động sản của Trung Quốc và dấu hiệu nhu cầu suy yếu từ các nhà máy thép Trung Quốc.
Quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn DCE củaTrung Quốc giảm 2,5% xuống mức 835 nhân dân tệ/tấn (114,13 USD/tấn) và đang hướng tới phiên giảm thứ 3 liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng tiêu chuẩn tháng 11 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFX3 đã tăng 0,3% lên 112,85 USD/tấn, sau khi giảm tới 1,7% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 11/10.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,6% và 1,7%.
Giá thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,1%, thép không gỉ SHSScv1 giảm 1%.
Các nhà phân tích tín dụng cho biết, nhiều vụ vỡ nợ hơn có thể xuất hiện trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, vốn chiếm một phần đáng kể nhu cầu thép trong nước, khi các nhà phát triển phải vật lộn với triển vọng doanh thu yếu trong khi việc huy động vốn vẫn còn nhiều thách thức.
Tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số 247 nhà sản xuất thép Trung Quốc được khảo sát bởi nhà cung cấp tư vấn và dữ liệu ngành Mysteel đã giảm tuần thứ 3 liên tiếp xuống 90,62% trong thời gian từ ngày 13 đến ngày 19/10.
Mysteel đưa tin, nhiều nhà máy thép ở Trung Quốc - nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, đã tạm dừng các lò nung để bảo trì trong những tuần gần đây, nhằm tìm kiếm thời gian nghỉ ngơi sau khoản lỗ ngày càng gia tăng trong bối cảnh doanh số bán hàng yếu.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 24/10 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.430 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.190 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.480 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg - không đổi so với 23/10.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép