Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 27/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.666 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 26/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.666 |
+2 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
66.520 |
-310 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
21.040 |
-20 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2023 |
145.780 |
-1.390 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Tư (25/10), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đạt mức cao nhất trong 5 tuần và giá quặng sắt chuẩn tại Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng ngày thứ ba liên tiếp, nhờ các biện pháp bổ sung của Trung Quốc nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, theo Reuters.
Cơ quan quốc hội hàng đầu của Trung Quốc, nhà sản xuất và tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, đã phê duyệt đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 137 tỷ USD), với việc tăng cường kích thích làm tăng mạnh thâm hụt ngân sách.
Giá hợp đồng quặng sắt tháng 1 trên Sàn DCE tăng 3,3% lên mức 872 nhân dân tệ/tấn (119,22 USD/tấn), sau khi chạm mức 878,50 nhân dân tệ/tấn trước đó.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng giao tháng 11 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 0,9% ở mức 117,10 USD/tấn.
Điểm chuẩn giá thép của Trung Quốc cũng tăng, với thép thanh SRBcv1 tăng 2,1%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,7%, thanh dây SWRcv1 và thép không gỉ SHSScv1 mỗi loại tăng 0,9%.
Nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn DCE cũng mở rộng mức tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 5,5% và 4,8%.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết mức tăng có thể bị hạn chế do những lo ngại dai dẳng về lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc và tỷ suất lợi nhuận không thuận lợi đối với các nhà máy do doanh số bán hàng yếu và chi phí nguyên liệu thô cao, khiến họ phải hạn chế sản xuất.
Ông Robert Rennie, người đứng đầu chiến lược thị trường tài chính tại Westpac cho biết: “Thị trường trong nước có lịch sử hoạt động tốt trong một số phiên trước khi thực tế và lực hấp dẫn xuất hiện”.
Ông nói thêm: “Tôi có xu hướng thấy điều đó xảy ra ở đây vì sáng kiến chính sách mới này sẽ được áp dụng vào năm tới, cho thấy chúng tôi vẫn đang xem xét nhu cầu quặng sắt yếu trong quý IV”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 26/10 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Trong hôm nay, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ổn định ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 13.600 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức hiện ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 14.140 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép