Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 30/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.737 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 29/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.737 |
+65 |
Giá đồng |
Giao tháng 1/2023 |
65.020 |
+460 |
Giá kẽm |
Giao tháng 1/2023 |
24.005 |
+425 |
Giá niken |
Giao tháng 1/2023 |
194.890 |
+2.200 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm trở lại vào hôm thứ Hai (28/11) trong bối cảnh thị trường thận trọng trước cuộc biểu tình phản đối các hạn chế COVID-19 nghiêm ngặt tại Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 12/2022 trên Sàn SGX đã giảm 1,3% xuống 97,90 USD/tấn vào lúc đóng cửa, sau khi giảm đến 3,2% trước đó trong phiên.
Trong khi đó, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tăng 2,4% đạt mức 755,5 nhân dân tệ/tấn, được hỗ trợ bởi thông báo về việc cắt giảm thêm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng ở Trung Quốc.
Tâm lý cũng trái chiều trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) với giá thép cây SRBcv1 tăng 1,3% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,5%, trong khi giá thép cuộn dây SWRcv1 giảm 1% và thép không gỉ giảm 0,1%.
Đối với các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc và than cốc lần lượt tăng 0,7% và 0,6%.
Hiện tại, thị trường đã giảm bớt lạc quan khi các cuộc biểu tình nổ ra ở một số thành phố của Trung Quốc nhằm phản đối các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt đối với đại dịch COVID-19 của nước này.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc Điều hành của Navigate Commodities, cho biết: “Các bài báo của phương Tây trong tuần này sẽ bị chi phối bởi việc liệu chính quyền Trung Quốc có kiên định với chiến lược Zero COVID hay bãi bỏ các biện pháp này”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 29/11 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.510 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg - không đổi so với 28/11.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép