Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 47 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.436 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h05 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 31/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.436 |
-47 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
64.720 |
-210 |
Giá kẽm |
Giao tháng 7/2023 |
19.110 |
-230 |
Giá niken |
Giao tháng 7/2023 |
158.710 |
-5270 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Ba (30/5), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã từ bỏ mức tăng sớm để kết thúc giao dịch thấp hơn một chút, kéo theo giá giảm của các thành phần sản xuất thép và sản phẩm thép khác, theo Reuters.
Giá than luyện cốc mất 2,36% và than cốc giảm 2,32% do các nguyên tắc cơ bản yếu của thị trường.
Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,83% xuống 3.460 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 0,97%, thép dây giảm 0,58% trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,41%.
Điều đó nói rằng, quặng sắt DCE thể hiện khả năng phục hồi cao hơn các kim loại đen khác, được hỗ trợ bởi sản lượng kim loại nóng cao và lượng hàng tồn kho bên cảng tương đối thấp.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá giảm 0,28% xuống 707,5 nhân dân tệ/tấn (102,36 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ ngày 26/5
Trong khi đó, tồn kho quặng sắt tại cảng giảm 2,2% so với tháng trước xuống 126,9 triệu tấn tính đến ngày 26/5, theo dữ liệu từ công ty tư vấn Steelhome. Trên cơ sở hàng năm, hàng tồn kho đã giảm 5,5%.
Điểm chuẩn Singapore dựa trên đồng USD kéo dài sự sụt giảm trong phiên giao dịch buổi chiều, do lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tăng lãi suất tại cuộc họp ngày 13 - 14/6 để chống lạm phát trong bối cảnh dữ liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến.
Quặng sắt SZZFM3 hoạt động tích cực nhất trong tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) thấp hơn 2,04% ở mức 100,7 USD/tấn.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 31/5 không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 14.700 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 14.890 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 14.420 đồng/kg và 14.590 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.440 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.390 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 14.750 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.170 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 14.990 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.200 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 154.990 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.020 đồng/kg và 15.220 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép