Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/4
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 73 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.076 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 3/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
4.076 |
-73 |
Giá đồng |
Giao tháng 5/2023 |
69.360 |
-80 |
Giá kẽm |
Giao tháng 5/2023 |
22.645 |
-120 |
Giá niken |
Giao tháng 5/2023 |
177.240 |
+2.310 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG), cơ quan thu mua quặng sắt tập trung mới của quốc gia được thành lập vào tháng 7/2022, đã không trở thành cơ chế kiểm soát thị trường như một số người đã dự đoán. Các yếu tố kinh tế - bao gồm cả trong chính Trung Quốc, cùng với thời tiết - tiếp tục là những yếu tố định giá thực sự cho quặng hàng hóa.
Nhiệm vụ của CMRG là tăng cường khả năng cung cấp quặng sắt của Trung Quốc và cải thiện khả năng định giá quặng sắt của nước này, theo tuyên bố ra mắt chính thức.
Là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, Trung Quốc phụ thuộc hơn 80% vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép chính và quá trình khử cacbon có nghĩa là các nhà sản xuất thép hiện cần quặng sắt chất lượng cao, giá cao với mức giá tiết kiệm nhất có thể.
Đảm bảo những nguồn cung cấp đó có nghĩa là đàm phán với bốn công ty khai thác quặng sắt lớn: Vale, Rio Tinto, BHP và Fortescue Metals Group, như CMRG đã chỉ ra trong tuyên bố ra mắt, cùng nhau kiểm soát khoảng 70% thị trường.
Giá quặng sắt giao ngay nhìn chung ổn định ở mức thấp hơn trong những tháng sau khi CMRG được thành lập, cho thấy thị trường đã cảm thấy một số tác động từ sự hiện diện của người chơi mới, mặc dù chỉ là tạm thời.
Điểm chuẩn chính của S&P Global Commodity Insights Platts IODEX 62% Fe hàm lượng CFR được phân phối ở phía bắc Trung Quốc theo đánh giá dao động quanh mức hoặc dưới 100 USD/tấn trong phần lớn thời gian nửa cuối năm 2022, giảm xuống còn 79,5 USD/tấn vào ngày 31/10 trong khi CMRG thu hút các công ty khai thác tham gia vào các cuộc đàm phán về nguồn cung.
Điều này so với mức giá cao nhất năm 2022 là 162,75 USD/tấn vào ngày 7/3 sau khi Nga xâm chiếm Ukraine đã làm dấy lên mối lo ngại về nguồn cung.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 3/4 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.960 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.960 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 16.040 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.890 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.210 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 17.570 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.030 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép