Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 42 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.781 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 4/7 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.781 |
+42 |
Giá đồng |
Giao tháng 8/2023 |
68.240 |
+200 |
Giá kẽm |
Giao tháng 8/2023 |
20.140 |
-45 |
Giá niken |
Giao tháng 8/2023 |
159.470 |
+190 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Hai (3/7), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm khi các thương nhân trở nên thận trọng với nhu cầu giảm sau khi trung tâm sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc - TP Đường Sơn ra lệnh cho các nhà máy thép địa phương giảm sản xuất như một phần trong nỗ lực cải thiện chất lượng không khí.
Giá quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 1,68% ở mức 819 nhân dân tệ/tấn (112,94 USD/tấn), mức yếu nhất kể từ ngày 27/6, theo Reuters.
Quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 8 trên Sàn SGX chốt phiên với giá thấp hơn 1,12% ở mức 107,85 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 26/6.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng suy yếu tương tự, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,08% và 0,8%.
Thép cây SRBcv1 tăng 0,56%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,42%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,33% và thép không gỉ SHSScv1 ít thay đổi.
Sự suy yếu xảy ra bất chấp một tai nạn tại một mỏ quặng sắt ở miền bắc Trung Quốc đã làm dấy lên lo ngại rằng Bắc Kinh có thể ra lệnh kiểm tra an toàn rộng rãi hơn đối với các mỏ, làm gián đoạn nguồn cung quặng sắt trong nước.
Các tiêu chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã lấy lại được vị thế đã mất trước phiên giao dịch do thị trường thảo luận về chính sách giảm sản lượng thép thô vào năm 2023, có thể sẽ được công bố trong vài tuần tới.
Người lập kế hoạch nhà nước - Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia - đã không trả lời ngay lập tức và yêu cầu fax để bình luận.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 4/7 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.480 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.740 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.010 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.160 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.790 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.440 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg - không đổi so với 3/7.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép