Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/1
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 34 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.011 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 5/1 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.011 |
-34 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
64.040 |
-950 |
Giá kẽm |
Giao tháng 2/2023 |
23.160 |
-180 |
Giá niken |
Giao tháng 2/2023 |
223.400 |
-8.950 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo S&P Global Platts, Trung Quốc sẽ đặt mục tiêu kiềm chế tăng trưởng sản xuất thép vào năm 2023 và tập trung nhiều hơn vào việc hoán đổi công suất thân thiện với môi trường, song song đó vẫn đầu tư vào năng lực ở các nước ASEAN.
Tính toán của S&P Global dựa trên dữ liệu của Cục Thống kê Quốc gia và Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc cho thấy, sản lượng thép thô của Trung Quốc có thể đạt 1,011 tỷ tấn vào năm 2022, giảm 2,3%, tương đương 24 triệu tấn so với năm 2021.
Sự sụt giảm nhu cầu thép còn lớn hơn mức sụt giảm sản lượng thép vào năm 2022 do cuộc khủng hoảng nợ của lĩnh vực bất động sản và sự bùng phát liên tục của COVID-19 trên cả nước.
Kết quả là, trong thị trường thừa cung, biên doanh số bán thanh cốt thép nội địa của Trung Quốc - một dấu hiệu cho thấy hoạt động của thị trường thép, dao động từ 129 USD/tấn vào đầu tháng 2 xuống âm 80 USD/tấn vào giữa tháng 6 và chỉ còn 1,7 USD/tấn vào cuối tháng 12.
Một số nhà xuất khẩu thép Trung Quốc cho biết, tình trạng dư cung có thể sẽ tồn tại trên thị trường thép Trung Quốc trong phần lớn năm 2023.
Tuy nhiên, xuất khẩu thép có thể vẫn suy giảm ít nhất là trong nửa đầu năm 2023, do người mua toàn cầu phải vật lộn với môi trường lạm phát thắt chặt. Dự kiến, tổng xuất khẩu thép của Trung Quốc năm 2023 sẽ thấp hơn năm 2022.
Thêm vào những trở ngại trong lĩnh vực bất động sản, lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc cũng có khả năng tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự chậm lại trong hoạt động xây dựng bất động sản và tiêu dùng trong nước, cũng như nhu cầu ở nước ngoài suy yếu.
Một nguồn tin của nhà máy cho biết: “Việc thu hẹp nhu cầu ở nước ngoài sẽ là tác động bất lợi lớn nhất đối với ngành sản xuất và nhu cầu thép của nước này vào năm 2023. Trong khi đó, tiêu dùng trong nước và hàng hóa sản xuất liên quan đến xây dựng cũng khó có nhiều cải thiện vào năm 2023”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 5/1 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.670 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.010 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.760 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép