Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/6
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 88 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.651 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 5/6 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.651 |
+88 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
65.950 |
+40 |
Giá kẽm |
Giao tháng 7/2023 |
19.160 |
-75 |
Giá niken |
Giao tháng 7/2023 |
157.820 |
-3.180 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Sáu (2/6), quặng sắt kỳ hạn đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), trong khi giá chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đạt mức cao nhất trong hai tuần, kéo dài đà phục hồi do hoạt động nhà máy của Trung Quốc trong tháng 5 tăng trưởng bất ngờ.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 2,9% ở mức 745,50 nhân dân tệ/tấn (107,85 USD/tấn), sau mức cao nhất trong phiên là 755,50 nhân dân tệ/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 21/4.
Các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng tăng vào hôm 2/6, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc lần lượt tăng 3,2% và 3,8%, theo Reuters.
Khi giá nguyên liệu tăng, thép chuẩn mở rộng mức tăng. Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 2,5%, thép cuộn cán nóng tăng 2,7%, thép cuộn tăng 1,2% và thép không gỉ tăng 2,0%.
Quặng sắt cũng hướng tới mức tăng mạnh hàng tuần, khi các nhà bình luận thị trường tiếp tục suy đoán về nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tung ra các biện pháp kích thích bổ sung để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế không đồng đều và mong manh sau COVID-19.
Các nhà phân tích của Westpac cho biết trong một lưu ý rằng, quặng sắt DCE đã tăng gần 9% trong tuần này, một dấu hiệu cho thấy các thương nhân nội địa đang trở nên lạc quan hơn về triển vọng nhu cầu tại Trung Quốc.
Tỷ lệ sử dụng công suất lò cao của các nhà máy thép Trung Quốc ở mức 89,66%, phần lớn ổn định từ ngày 26/5 đến ngày 1/6 so với tuần trước, dựa trên khảo sát mới nhất của nhà cung cấp dữ liệu và tư vấn ngành Mysteel đối với 247 nhà sản xuất.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 5/6 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.890 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.420 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.440 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.620 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.770 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.170 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 14.990 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép