Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 8/3
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 28 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.241 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 7/3 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.241 |
+28 |
Giá đồng |
Giao tháng 4/2023 |
69.690 |
+170 |
Giá kẽm |
Giao tháng 4/2023 |
23.505 |
+135 |
Giá niken |
Giao tháng 4/2023 |
191.160 |
+1.700 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào hôm thứ Hai (6/3) khi Trung Quốc tìm kiếm lời khuyên của chuyên gia về các biện pháp chính sách để đối phó với sự gia tăng nhanh chóng gần đây của giá nguyên liệu thô.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đóng cửa với mức 897 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,13%.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFJ3 giao tháng 4/2023 giảm 1,23% xuống 123,85 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các thành phần sản xuất thép khác - như than luyện cốc và than cốc, cũng như các sản phẩm thép hạ nguồn cũng có cùng xu hướng giảm.
Theo đó, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 1,12% và giá than cốc DCJcv1 giảm 0,9% trên Sàn DCE.
Giá thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 0,92% xuống 4.210 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,53% và giá thép cuộn dây SWRcv1 giảm 1,29%.
Trung tâm sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc Đường Sơn đã triển khai một đợt ứng phó khẩn cấp cấp độ 2 khác từ ngày 4/3 để xử lý tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng, đánh dấu lần thứ hai trong hai tuần họ thực hiện các biện pháp này.
Công ty tư vấn Mysteel cho biết trong một báo cáo rằng, một số nhà sản xuất thép địa phương đã bị ảnh hưởng bởi động thái này. Các hành động khẩn cấp thường yêu cầu các nhà máy thép hạn chế sản xuất.
Quyết định của Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế khiêm tốn 5% cho năm 2023, được tiết lộ tại phiên khai mạc quốc hội hôm Chủ Nhật (5/3), cũng có thể đã đánh bật một phần lạc quan trên thị trường hàng hóa.
Các nhà phân tích tại Citic Futures đánh giá, mục tiêu thấp hơn dự kiến có nghĩa là các chính sách kích thích kinh tế vĩ mô trong năm nay có thể không mạnh như dự đoán trước đây.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 7/3 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.910 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg - không đổi so với 6/3.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép