Khảo sát lãi suất tiền gửi tại 30 ngân hàng thương mại trong nước tháng 5/2022, phạm vi lãi suất cao nhất đang nằm trong khoảng từ 5,5%/năm đến 7,15%/năm. Nhiều ngân hàng đã cập nhật điều chỉnh, đa số theo xu hướng tăng lãi suất so với ghi nhận hồi tháng trước.
Đứng đầu trong số các ngân hàng là HDBank với mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 7,15%/năm. Mức lãi này đang được HDBank áp dụng với khoản tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên có kỳ hạn gửi là 13 tháng. Tuy nhiên nếu số tiền gửi thấp hơn 300 tỷ đồng, lãi suất ngân hàng áp dụng tại kỳ hạn 13 tháng là 6%/năm.
Theo ngay sau đó, mức lãi suất cao thứ 2 ghi nhận được là 7,1%/năm. Có hai ngân hàng đang huy động vốn với lãi suất này là Techcombank và ACB. Khách hàng gửi tiết kiệm tại Techcombank muốn nhận được mức lãi này cần có khoản tiền gửi tối thiểu 999 tỷ đồng, tham gia gửi trong thời hạn 12 tháng. Cùng mức lãi suất 7,1%/năm, ngân hàng ACB đang niêm yết tại kỳ hạn 13 tháng và số tiền gửi từ 100 tỷ đồng trở lên.
Hai ngân hàng MSB và SCB đang cùng triển khai lãi suất cao nhất là 7%/năm. Theo đó để được nhận mức lãi này tại MSB, khách hàng cần có số tiền từ 200 tỷ đồng trở lên gửi tại kỳ hạn 12 tháng hoặc 13 tháng. Trong khi đó tại SCB, ngân hàng áp dụng lãi suất 7%/năm với mọi khoản tiền gửi tại kỳ hạn 12 - 36 tháng, không có thêm yêu cầu riêng khác.
Một số ngân hàng khác cũng đang có lãi suất tiền gửi khá cao như: LienVietPostBank (6,99%/năm), Ngân hàng Bắc Á (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm), VietBank (6,9%/năm), MBBank (6,9%/năm)... Lưu ý, một số ngân hàng sẽ có thêm các điều kiện về số tiền gửi tối thiểu để được nhận lãi suất ở mức cao như vậy.
So sánh lãi suất tại nhóm Big 4 ngân hàng Việt Nam. Ba ngân hàng Vietcombank, BIDV và Agribank đang có lãi suất cao nhất là 5,5%/năm. Theo ghi nhận đây là mức lãi thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát. Riêng VietinBank có lãi suất nhỉnh hơn, niêm yết ở mức 5,6%/năm.
STT |
Ngân hàng |
LS cao nhất |
Điều kiện |
1 |
HDBank |
7,15% |
13 tháng, 300 tỷ trở lên |
2 |
Techcombank |
7,10% |
12 tháng, 999 tỷ trở lên |
3 |
ACB |
7,10% |
13 tháng, từ 100 tỷ trở lên |
4 |
MSB |
7,00% |
12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
5 |
SCB |
7,00% |
12-36 tháng |
6 |
LienVietPostBank |
6,99% |
13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
7 |
Ngân hàng Bắc Á |
6,90% |
24, 36 tháng |
8 |
MBBank |
6,90% |
24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
9 |
VietBank |
6,90% |
15 - 36 tháng |
10 |
Ngân hàng Việt Á |
6,90% |
15 - 36 tháng |
11 |
Ngân hàng Bản Việt |
6,80% |
24 - 60 tháng |
12 |
Kienlongbank |
6,75% |
18, 24,36 tháng |
13 |
VPBank |
6,70% |
36 tháng, từ 50 tỷ trở lên |
14 |
PVcomBank |
6,65% |
36 tháng |
15 |
SeABank |
6,63% |
36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
16 |
SHB |
6,60% |
36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
17 |
OceanBank |
6,60% |
18, 24, 36 tháng |
18 |
Ngân hàng Đông Á |
6,50% |
13 tháng |
19 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
6,40% |
18 - 60 tháng |
20 |
ABBank |
6,40% |
48 và 60 tháng |
21 |
Ngân hàng OCB |
6,35% |
36 tháng |
22 |
Sacombank |
6,30% |
36 tháng |
23 |
Saigonbank |
6,30% |
13 - 36 tháng |
24 |
VIB |
6,20% |
12 tháng và 13 tháng |
25 |
TPBank |
6,00% |
18, 36 tháng |
26 |
Eximbank |
6,00% |
15 - 60 tháng |
27 |
VietinBank |
5,60% |
Từ 12 tháng trở lên |
28 |
Agribank |
5,50% |
12 tháng đến 24 tháng |
29 |
Vietcombank |
5,50% |
12 tháng |
30 |
BIDV |
5,50% |
12 - 36 tháng |
Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp.