Điều 453 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN, quy định về cho vay trả góp: “Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn”.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính: “Công ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được mở điểm giới thiệu dịch vụ tại nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu thập thông tin, nhu cầu vay vốn của khách hàng...”.
Như vậy, việc mua hàng trả góp tại một cửa hàng là việc người mua ký kết một hợp đồng mua hàng trả góp với công ty tài chính có điểm giới thiệu dịch vụ tại cửa hàng đó.
Khi mua hàng trả góp, người mua đã thiết lập hợp đồng mua hàng trả góp với công ty tài chính, trong đó quy định về nghĩa vụ phải trả tiền (gồm trả nợ gốc và lãi) theo nhiều kỳ hạn cho tới khi thanh toán xong.
Thông thường các hợp đồng cho vay mua hàng trả góp quy định trả tiền định kỳ theo tháng.
Ảnh minh họa. |
Trong quá trình thực hiện hợp đồng trả góp thì bên mua phải tuân thủ quy định về Nghĩa vụ trả tiền quy định tại Điều 440 Bộ Luật Dân sự 2015 thì:
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản.
Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Trường hợp người mua quá hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà người mua vẫn không có khả năng chi trả số tiền mua tài sản đó cho bên bán thì căn cứ Điều 357 Bộ Luật Dân sự 2015 ngưới mua phải có trách nhiệm như sau:
“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”.
Căn cứ quy định trên, với việc chậm trả tiền thanh toán thì người mua sẽ phải trả lãi với đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Mức lãi suất chậm trả được xác định theo thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định về lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ Luật này.
Nếu phía bên bán yêu cầu người mua thanh lý nợ kịp thời nhưng người mua vẫn không có đủ khả năng xoay xở kịp.
Trường hợp này, người mua có thể thỏa thuận với người bán về việc gia hạn thời hạn trả nợ, cam kết bồi hoàn tiền nợ lẫn bồi thường chi phí chậm trả.
Nếu không thỏa thuận được và người mua không trả số tiền hoặc không trả đủ số tiền đã chậm trả thì người bán sẽ có quyền khởi kiện người mua tới cơ quan tòa án cấp huyện nơi người mua cư trú, buộc người mua thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngoài ra, nếu người mua có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì người mua có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017)
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hỏi đáp pháp luật: Không đứng tên trong sổ đỏ có được chia nhà khi ly hôn, 'phe vé' có thể bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật ngày 3/12 có những vấn đề nổi bật sau: Xe tập lái gây tai nạn, ai có trách nhiệm bồi thường; ... |
'Phe vé' trận bán kết lượt về AFF Cup 2018 có thể bị xử lý thế nào?
"Phe vé" là cụm từ không được định nghĩa trong luật, tuy nhiên có thể hiểu "phe vé" là hành vi mua một lượng vé ... |
Vụ đánh nữ nhân viên ở sân bay Thọ Xuân: Các nhân viên an ninh bị xử lý thế nào?
Về vụ đánh nữ nhân viên ở sân bay Thọ Xuân (Thanh Hóa), Cảng vụ Hàng không miền Bắc đã có xử lý đối với ... |