Bước sang tháng 6, đa số các ngân hàng trong nước vẫn giữ nguyên biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã triển khai trước đó. Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng như Sacombank, VPBank, Techcombank, Ngân hàng Bắc Á… có động thái điều chỉnh lãi suất.
So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 6, mức lãi suất cao nhất ghi nhận được đang là 8,2%/năm ghi nhận được tại Ngân hàng Phương Đông (OCB). Ngân hàng này đã duy trì mức lãi suất 8,2%/năm trong nhiều tháng gần đây. Tuy nhiên mức lãi suất tiết kiệm này chỉ áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng.
Đứng tại vị trí thứ hai là Ngân hàng Á Châu (ACB) với lãi suất cao nhất đang triển khai là 7,4%/năm. ACB triển khai huy động vốn với mức lãi này đối với các khoản tiền gửi ngân hàng từ 30 tỷ đồng tại kỳ hạn 13 tháng. Với số tiền gửi nhỏ hơn, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất là 6,6%/năm tại cùng kỳ hạn gửi.
Techcombank theo sau đó với lãi suất 7,1%/năm niêm yết tại kỳ hạn 12 tháng đồng thời số tiền gửi phải từ 200 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, theo khảo sát cũng có nhiều ngân hàng khác đang áp dụng lãi suất khá cạnh tranh như: MSB (7%/năm), LienVietPostBank (6,99%/năm), HDBank (6,95%/năm), Sacombank (6,95%/năm)... Lưu ý, nhiều ngân hàng chỉ áp dụng mức lãi suất cao nhất cho khi khách hàng gửi tiết kiệm với một khoản tiền gửi tối thiểu theo quy định riêng của từng ngân hàng.
Xét riêng trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng nhà nước: BIDV, Agribank và Vietinbank tiếp tục có lãi suất cao nhất là 5,6%/năm, duy trì không đổi so với trước.
Vietcombank có lãi suất thấp hơn 0,1 điểm % so với nhóm 3 “ông lớn” còn lại, niêm yết ở mức 5,5%/năm tại kỳ hạn 12 tháng. Đồng thời đây cũng đang là mức lãi suất thấp nhất ghi nhận được trong số 30 ngân hàng thương mại được khảo sát.
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | Ngân hàng OCB | 8,20% | 13 tháng, 500 tỷ đồng trở lên |
2 | ACB | 7,40% | 13 tháng, từ 30 tỷ trở lên |
3 | Techcombank | 7,10% | 12 tháng, 200 tỷ trở lên |
4 | MSB | 7,00% | 12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
5 | LienVietPostBank | 6,99% | 13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
6 | HDBank | 6,95% | 13 tháng, 300 tỷ trở lên |
7 | Sacombank | 6,95% | 13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên |
8 | MBBank | 6,90% | 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
9 | Ngân hàng Việt Á | 6,90% | 15 - 36 tháng |
10 | SCB | 6,80% | 12-36 tháng |
11 | Kienlongbank | 6,75% | 18, 24,36 tháng |
12 | Ngân hàng Bản Việt | 6,70% | 60 tháng |
13 | PVcomBank | 6,65% | 36 tháng |
14 | SeABank | 6,63% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
15 | Ngân hàng Bắc Á | 6,60% | 18, 24, 36 tháng |
16 | OceanBank | 6,60% | 18, 24, 36 tháng |
17 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 6,55% | 18 - 60 tháng |
18 | VietBank | 6,50% | 15 - 36 tháng |
19 | Saigonbank | 6,50% | 13 tháng |
20 | SHB | 6,40% | 36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
21 | ABBank | 6,40% | 48 và 60 tháng |
22 | TPBank | 6,30% | 18, 36 tháng |
23 | Eximbank | 6,30% | 15 - 24 tháng |
24 | Ngân hàng Đông Á | 6,30% | 13 tháng |
25 | VIB | 6,20% | 24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên |
26 | Agribank | 5,60% | 12 tháng đến 24 tháng |
27 | VietinBank | 5,60% | Từ 12 tháng trở lên |
28 | BIDV | 5,60% | 12 - 36 tháng |
29 | VPBank | 5,60% | 15 - 36 tháng Từ 50 tỷ trở lên |
30 | Vietcombank | 5,50% | 12 tháng |
Nguồn: Q. Chi tổng hợp