So sánh giá vàng hôm nay 23/2: Vàng miếng SJC tăng 700.000 đồng/lượng

Tại thời điểm khảo sát lúc 13h30, giá vàng SJC cùng các loại vàng 24K, vàng 18K và vàng nhẫn 9999 bật tăng tại các hệ thống kinh doanh trên toàn quốc.

Bảng giá vàng SJC hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 23/2/2021

Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 24/2

Trong phiên giao dịch ngày 23/2, giá vàng SJC đảo chiều tăng 700.000 đồng/lượng tại các cửa hàng trên toàn quốc.

Hệ thống PNJ điều chỉnh giá mua tăng nhiều nhất 700.000 đồng/lượng. Trong khi đó, hệ Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá bán tăng 700.000 đồng/lượng.

Hiện tại, giá trần mua bán vàng SJC đạt ngưỡng lần lượt là 56,20 triệu đồng/lượng và 56,72 triệu đồng/lượng.

Ngân hàng Eximbank điều chỉnh giá vàng tăng 600.000 đồng/lượng ở hướng mua và tăng 650.000 đồng/lượng ở hướng bán so với phiên trước đó.

Giá vàng SJC

Khu vực

Phiên sáng 22/2

Phiên hôm nay 23/2

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

55,55

56,05

56,20

56,70

+650

+650

Hà Nội

55,55

56,07

56,20

56,72

+650

+650

Hệ thống Doji

Hà Nội

55,50

56,25

56,10

56,65

+600

+450

TP HCM

55,50

56,25

56,10

56,70

+600

+450

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

55,55

55,95

56,15

56,60

+600

+650

Cửa hàng vàng bạc đá quí Phú Nhuận

TP HCM

55,50

56,05

56,20

56,70

+700

+650

Hà Nội

55,50

56,05

56,20

56,70

+700

+650

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

55,55

55,93

56,18

56,63

+630

+700

Mi Hồng

TP HCM

55,55

55,85

56,20

56,50

+650

+650

Tại ngân hàng Eximbank

Toàn quốc

55,65

55,90

56,25

56,55

+600

+650

Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

Bảng giá vàng 24K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 23/2/2021

Tại thời điểm khảo sát, giá vàng 24K tăng không vượt quá 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua bán.

Cửa hàng vàng bạc đá quí Sài Gòn, hệ thống PNJ và tập đoàn Phú Quý điều chỉnh vàng nhẫn 24K tăng 300.000 đồng/lượng ở hướng mua vào bán ra so với phiên hôm qua ngày 22/2.

Giá trần mua vào bán ra đạt ngưỡng cao nhất lần lượt là 54,30 triệu đồng/lượng (Mi Hồng) và 54,90 triệu đồng/lượng (Bảo Tín Minh Châu).

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên sáng 22/2

Phiên hôm nay 23/2

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

53,75

54,45

54,05

54,75

+300

+300

Tập đoàn Doji

Hà Nội

53,65

54,60

53,90

54,90

+250

+300

TP HCM

53,65

54,60

53,90

54,90

+250

+300

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

53,60

54,60

53,90

54,90

+300

+300

Hệ thống PNJ

TP HCM

53,60

54,40

53,90

54,70

+300

+300

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

53,60

54,70

53,80

54,90

+200

+200

Mi Hồng

TP HCM

54,05

54,35

54,30

54,60

+250

+250

Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

Bảng giá vàng 18K hôm nay tại các hệ thống lúc 13h30 ngày 23/2/2021

Giá vàng 18K tăng theo xu hướng thị trường. Tuy nhiên, giá mua bán tăng không nhiều hơn 230.000 đồng/lượng tại các hệ thống trên toàn quốc.

Vàng bạc đá quí Sài Gòn, hệ thống Doji và PNJ giao dịch vàng tây 18K tăng nhiều nhất 230.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua bán.

Giá trần mua bán vàng 18K đạt ngưỡng lần lượt là 40,18 triệu đồng/lượng và 42,18 triệu đồng/lượng, ghi nhận tại Doji.

Giá vàng 18K

Khu vực

Phiên sáng 22/2

Phiên hôm nay 23/2

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng

Đơn vi tính: Nghìn đồng/lượng

Vàng bạc đá quí Sài Gòn

TP HCM

38,99

40,99

39,22

41,22

+230

+230

Tập đoàn Doji

Hà Nội

39,95

41,95

40,18

42,18

+230

+230

TP HCM

39,95

41,95

40,18

42,18

+230

+230

Hệ thống PNJ

TP HCM

39,55

40,95

39,78

41,18

+230

+230

Mi Hồng

TP HCM

36,40

38,40

36,50

38,50

+100

+100

Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Tuệ Mẫn)

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.