Khung lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng được khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước trong tháng 4 này đang tiếp tục dao động trong phạm vi từ 4,6%/năm đến 8,1%/năm khi gửi tiền dưới hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. Mặc dù tại khung lãi suất này đã có nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng/giảm lãi suất so với đầu tháng trước.
Lãi suất huy động cao nhất qua so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm tiếp tục được áp dụng ở mức 8,1%/năm tại một ngân hàng duy nhất là Ngân hàng Phương Đông (OCB) (điều kiện số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên).
Đứng thứ hai trong bảng lãi suất này là Ngân hàng Eximbank với mức lãi suất huy động tương đối cao ở mức là 7,2%/năm. Để được nhận lãi suất này, khách hàng cần gửi số tiền từ 500 tỷ đồng trở lên.
Theo ngay sau đó trong bảng lãi suất, với điều kiện số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất tiết kiệm là 7,1%/năm tại ngân hàng Techcombank. Tuy vậy nhưng cũng trong tháng 4 này, Techcombank là ngân hàng đang sở hữu lãi suất tiền gửi thấp nhất ở mức là 4,6%/năm cùng với điều kiện về số tiền gửi dưới 200 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, ngân hàng VPBank cũng có lãi suất tại kỳ hạn 12 tháng tương đối thấp với 4 mức áp dụng riêng cho mỗi khoản tiền gửi tương ứng. Với khoản tiết kiệm dưới 300 triệu đồng, ngân hàng ấn định lãi suất thấp nhất là 5,4%/năm. Tại khung tiền gửi từ 300 triệu đến dưới 10 tỷ, ngân hàng này niêm yết lãi suất chung là 5,3%/năm. Còn với khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên đến dưới 50 tỷ và từ 50 tỷ trở lên có lãi suất được áp dụng lần lượt ở mức là 5,4%/năm và 5,6%/năm.
Riêng lãi suất tại nhóm “Big 4” ngân hàng vốn nhà nước đồng loạt không đổi so với ghi nhận đầu tháng 3. Trong đó Agribank, VietinBank và BIDV đều cùng quy định lãi suất chung tại kỳ hạn 1 năm là 5,6%/năm. Còn tại Vietcombank tiếp tục triển khai mức lãi suất riêng là 5,5%/năm.
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất |
1 | Ngân hàng OCB | Từ 500 tỷ trở lên | 8,10% |
2 | Eximbank | Từ 500 tỷ trở lên | 7,20% |
3 | Techcombank | Từ 200 tỷ trở lên | 7,10% |
4 | HDBank | Từ 300 tỷ trở lên | 6,90% |
5 | MBBank | Từ 200 tỷ - dưới 300 tỷ | 6,80% |
6 | SCB | - | 6,80% |
7 | Kienlongbank | - | 6,50% |
8 | Ngân hàng Việt Á |
| 6,50% |
9 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 6,40% |
10 | SeABank | Từ 10 tỷ trở lên | 6,35% |
11 | Eximbank | Dưới 500 tỷ | 6,30% |
12 | SeABank | Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ | 6,30% |
13 | SeABank | Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ | 6,25% |
14 | Ngân hàng Bắc Á | - | 6,20% |
15 | VietBank | - | 6,20% |
16 | SeABank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ | 6,20% |
17 | PVcomBank | - | 6,20% |
18 | Ngân hàng Bản Việt | - | 6,20% |
19 | VIB | - | 6,19% |
20 | SeABank | Từ 100 trđ - dưới 500 trđ | 6,15% |
21 | SeABank | Dưới 100 trđ | 6,10% |
22 | OceanBank | - | 6,10% |
23 | Ngân hàng OCB | Dưới 500 tỷ | 6,00% |
24 | Ngân hàng Đông Á | - | 5,80% |
25 | LienVietPostBank | - | 5,70% |
26 | ACB | Từ 5 tỷ trở lên | 5,70% |
27 | ABBank | - | 5,70% |
28 | ACB | Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ | 5,65% |
29 | Agribank | - | 5,60% |
30 | VietinBank | - | 5,60% |
31 | BIDV | - | 5,60% |
32 | ACB | Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ | 5,60% |
33 | VPBank | Từ 50 tỷ trở lên | 5,60% |
34 | Sacombank | - | 5,60% |
35 | SHB | Dưới 2 tỷ | 5,60% |
36 | SHB | Từ 2 tỷ trở lên | 5,60% |
37 | MSB | - | 5,60% |
38 | Saigonbank | - | 5,60% |
39 | ACB | Từ 200 trđ - dưới 500 trđ | 5,55% |
40 | Vietcombank | - | 5,50% |
41 | ACB | Dưới 200 trđ | 5,50% |
42 | VPBank | Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ | 5,40% |
43 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ | 5,30% |
44 | VPBank | Dưới 300 trđ | 5,10% |
45 | Techcombank | Dưới 200 tỷ | 4,60% |
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.