So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm: Eximbank có lãi suất cao nhất tháng 4/2021

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, các khoản tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ tại kỳ hạn 2 năm được triển khai trong phạm vi từ 4,6%/năm đến 8,4%/năm.

Kỳ hạn 24 tháng (2 năm) luôn là một trong các kỳ hạn phổ biến được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn gửi tiết kiệm bởi thời gian hợp lý và lãi suất ưu đãi tốt.

Trong tháng 4, lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng được 30 ngân hàng trong nước huy động trong khoảng từ 4,6%/năm đến 8,4%/năm, áp dụng cho hình thức lĩnh lãi vào cuối kỳ. Với các hình thức nhận lãi khác như nhận lãi trước, nhận lãi hàng tháng, nhận lãi hàng quý… thông thường sẽ hưởng mức lãi suất ngân hàng thấp hơn tại kỳ hạn tương ứng.

Eximbank đang niêm yết lãi suất ngân hàng ở mức 8,4%/năm cho các khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên. So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 4, đây là mức lãi suất cao nhất đang được áp dụng ở thời điểm này. Các khoản tiết kiệm dưới 500 tỷ đồng được áp dụng lãi suất không đổi so với tháng trước ở mức 6,3%/năm.

Lãi suất tiết kiệm cao thứ 2 ghi nhận được đang là 6,9%/năm. Có hai ngân hàng đang niêm yết lãi suất này tại kỳ hạn 24 tháng là MBBank và Ngân hàng Việt Á. MBBank áp dụng mức lãi suất này cho các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đến 300 tỷ đồng, không đổi so với tháng trước. Ngân hàng Việt Á áp dụng mức lãi suất này không phân biệt số tiền gửi, tuy nhiên lãi suất đã giảm 0,3 điểm % so với tháng trước.

Ngân hàng Kiên Long leo lên vị trí thứ 3 với lãi suất tiết kiệm là 6,85%/năm, giảm 0,25 điểm % từ mức 7,1%/năm áp dụng vào tháng trước.

So sánh tại nhóm “Big 4” các ngân hàng có vốn nhà nước, Vietcombank hiện có lãi suất thấp nhất niêm yết ở mức 5,3%/năm. Ba ngân hàng còn lại  bao gồm BIDV, VietinBank và Agribank hiện đang áp dụng cùng lãi suất ở mức 5,6%/năm.

Ngân hàng có lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng thấp nhất tiếp tục là Techcombank, niêm yết ở mức 4,6%/năm không đổi so với tháng trước. 

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Eximbank

500 tỷ đồng trở lên

8,40%

2

MBBank

200 tỷ - dưới 300 tỷ đồng

6,90%

3

Ngân hàng Việt Á

 

6,90%

4

Kienlongbank

-

6,85%

5

SCB

-

6,80%

6

OceanBank

-

6,60%

7

PVcomBank

-

6,60%

8

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,55%

9

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,55%

10

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

11

VietBank

-

6,50%

12

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,50%

13

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,45%

14

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,40%

15

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,35%

16

Ngân hàng OCB

-

6,35%

17

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30%

18

ACB

 

6,20%

19

VIB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,20%

20

VIB

Từ 5 tỷ trở lên

6,20%

21

Sacombank

-

6,20%

22

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

23

VIB

Dưới 100 trđ

6,10%

24

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

6,10%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,10%

26

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

27

SHB

Dưới 2 tỷ

6,00%

28

ABBank

-

6,00%

29

Saigonbank

-

6,00%

30

HDBank

-

5,95%

31

LienVietPostBank

-

5,80%

32

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,70%

33

Agribank

-

5,60%

34

VietinBank

-

5,60%

35

BIDV

-

5,60%

36

MSB

-

5,60%

37

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,50%

38

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,40%

39

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,40%

40

Vietcombank

-

5,30%

41

VPBank

Dưới 300 trđ

5,20%

42

Techcombank

 

4,60%

Nguồn: Q.Chi tổng hợp

chọn
Chi tiết tồn kho hơn 11 tỷ USD tại 10 doanh nghiệp bất động sản
Các chủ đầu tư kỳ vọng việc mở bán và ghi nhận doanh thu dự án sẽ được đẩy nhanh hơn trong thời gian tới, qua đó giảm áp lực hàng tồn kho và có thanh khoản dòng tiền.