So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 24 tháng trong tháng 7/2021?

Tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng nhận lãi cuối kỳ đang ghi nhận được ở trong khoảng từ 4,5%/năm đến 6,9%/năm qua khảo sát tại 30 ngân hàng trong tháng 7.

Một số ngân hàng đã có điều chỉnh mới trong biểu lãi suất tiết kiệm trong tháng 7. Tuy nhiên vẫn có nhiều ngân hàng giữ nguyên lãi suất như cũ. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng đang dao động trong khoảng từ 4,5%/năm đến 6,9%/năm.

Trong đó, Ngân hàng Việt Á và MBBank đang có lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng cao nhất, ghi nhận được ở cùng mức 6,9%/năm. Ngân hàng Việt Á đang áp dụng mức lãi suất này cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng. Còn tại MBBank, ngân hàng có đưa ra điều kiện là khoản tiền gửi của khách hàng phải từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng.

Cùng tại kỳ hạn này, Ngân hàng Quốc Dân (NCB) đang ấn định lãi suất tiết kiệm ở mức 6,8%/năm. So sánh vời hồi đầu tháng 6, mức lãi suất ngân hàng đã được điều chỉnh tăng thêm 0,25 điểm %.

Cùng áp dụng lãi suất ngân hàng ở mức 6,8%/năm cho kỳ hạn 24 tháng là SCB. Mức lãi suất này được giữ nguyên không đổi so với tháng trước.

Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) có lãi suất cao thứ ba trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng với mức 6,75%/năm. 

Trong tháng 7 này, Ngân hàng Quốc Dân và Ngân hàng Bắc Á đã tăng lãi suất áp dụng tại kỳ hạn 24 tháng. Trong khi đó VPBank, Sacombank và LienVietPostBank lại có động thái giảm lãi suất ngân hàng. 

Khách hàng khi gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 24 tháng tại Techcombank sẽ nhận được lãi suất thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát. Mức lãi suất tại ngân hàng này hiện là 4,5%/năm, duy trì không đổi so với tháng trước. 

So sánh lãi suất tiền gửi ngân hàng áp dụng cho kỳ hạn 24 tháng

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

MBBank

200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng

6,90%

2

Ngân hàng Việt Á

 

6,90%

3

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,80%

4

SCB

-

6,80%

5

Kienlongbank

-

6,75%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

7

OceanBank

-

6,60%

8

PVcomBank

-

6,60%

9

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,55%

10

VietBank

-

6,50%

11

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,50%

12

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,45%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,40%

14

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,35%

15

Ngân hàng OCB

-

6,35%

16

Eximbank

-

6,30%

17

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30%

18

ACB

 

6,20%

19

VIB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,20%

20

VIB

Từ 5 tỷ trở lên

6,20%

21

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

22

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

23

VIB

Dưới 100 trđ

6,10%

24

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

6,10%

25

Sacombank

-

6,10%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

27

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

28

ABBank

-

6,00%

29

Saigonbank

-

6,00%

30

HDBank

-

5,95%

31

Agribank

-

5,60%

32

VietinBank

-

5,60%

33

BIDV

-

5,60%

34

LienVietPostBank

-

5,60%

35

MSB

-

5,60%

36

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

37

Vietcombank

-

5,30%

38

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

39

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,10%

40

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,10%

41

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

42

Techcombank

 

4,50%

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

 

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.