So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2022: Gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 năm ở đâu cao nhất?

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 năm dao động trong khoảng từ 4,6%/năm đến 6,9%/năm đối với loại tiết kiệm truyền thống lãi cuối kỳ. So sánh lãi suất ngân hàng cho thấy MBBank và Việt Á có lãi suất huy động ở kỳ hạn cao nhất này với 6,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng ở kỳ hạn 2 năm trong tháng 1/2022

Khảo sát ngày 15/1, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 năm của hơi 30 ngân hàng thương mại trong nước tiếp tục có vài sự điều chỉnh tăng/giảm tại một số ít ngân hàng so với ghi nhận đầu tháng trước. Do đó, phạm vi lãi suất hiện chỉ còn nằm trong khoảng từ 4,6%/năm đến 6,9%/năm.

Cụ thể trong tháng 1 này, lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn 2 năm trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng của hơn 30 ngân hàng vẫn thuộc về ngân hàng MBBank và Việt Á khi duy trì ở mức là 6,9%/năm. Trong đó, ngân hàng MBBank đặt điều kiện số tiền gửi phải từ 200 tỷ - dưới 300 tỷ đồng. Còn với ngân hàng Việt Á, khách hàng được hưởng mức lãi suất này với mọi khoản tiền gửi tiết kiệm.

Mức lãi suất tiết kiệm cao thứ hai tại kỳ hạn này là 6,8%năm cũng được duy trì áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng SCB, không kèm thêm bất kỳ điều kiện đặc biệt nào đối với khách hàng gửi tiết kiệm.

Techcombank vẫn là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất tại kỳ hạn 2 năm ấn định ở mức là 4,6%/năm, tăng 0,2 điểm % so với khảo sát đầu tháng trước.

Tại nhóm Big 4 ngân hàng nhà nước, lãi suất tại kỳ hạn 2 năm cũng đồng loạt được giữ nguyên so với trước. Trong đó, lãi suất ngân hàng được quy định đồng loạt tại Agribank và BIDV là 5,5%/năm. Vietinbank và Vietcombank tiếp tục triển khai lãi suất lần lượt là 5,6%/năm và 5,3%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2022: Gửi tiết kiệm kỳ hạn 2 năm ở đâu cao nhất? - Ảnh 1.

Nguồn: istockphoto

Bảng so sánh lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 2 năm tại các ngân hàng mới nhất tháng 1/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

MBBank

Từ 200 tỷ - dưới 300 tỷ

6,90%

2

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

3

SCB

-

6,80%

4

Kienlongbank

-

6,75%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

6

VietBank

-

6,60%

7

OceanBank

-

6,60%

8

PVcomBank

-

6,60%

9

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,55%

10

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,50%

11

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,50%

12

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,45%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,40%

14

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,35%

15

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30%

16

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

17

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

18

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

19

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

20

Ngân hàng OCB

-

6,10%

21

Sacombank

-

6,00%

22

Eximbank

-

6,00%

23

ABBank

-

6,00%

24

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,90%

25

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

26

Saigonbank

-

5,80%

27

VietinBank

-

5,60%

28

MSB

-

5,60%

29

Agribank

-

5,50%

30

BIDV

-

5,50%

31

LienVietPostBank

-

5,50%

32

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,45%

33

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

34

Vietcombank

-

5,30%

35

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

36

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,10%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

38

Techcombank

-

4,60%

Nguồn: Nhã Lam tổng hợp.

chọn
Đất Vũng Tàu: Nhiều người hỏi, ít người chốt
Tháng vừa qua, thị trường Bà Rịa - Vũng Tàu đã đón nhiều nhà đầu tư đi tìm hiểu và khảo sát đất nền, căn hộ. Dù vậy, phần lớn chỉ dừng lại ở mức xem xét, hỏi thăm thông tin và ký gửi sản phẩm sang nhượng, số lượng giao dịch chốt thành công còn khiêm tốn.