So sánh lãi suất tiền gửi ngân hàng tại kỳ hạn 36 tháng mới nhất tháng 7

Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Quốc Dân, SCB và Ngân hàng Kiên Long đang có lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng cao nhất hiện nay.

Khảo sát tại 30 ngân hàng trong nước, tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng đang được áp dụng trong phạm vi từ 4,7%/năm đến 6,9%/năm, không đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, trong tháng 7 này cũng có một số ngân hàng thay đổi lãi suất tăng hoặc giảm so với ghi nhận vào hồi tháng trước.

Mức lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng cao nhất ghi nhận được đang là 6,9%/năm được triển khai tại Ngân hàng Việt Á, không quy định số tiền gửi đối với khách hàng.

Ngân hàng Quốc Dân (NCB) trong tháng này đã tăng tới 0,25 điểm % lãi suất đối với tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng. Mức lãi suất tiền gửi tại ngân hàng này ghi nhận được là 6,8%/năm, cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng.

SCB cũng đang huy động tiền gửi với cùng mức lãi suất 6,8%/năm ở kỳ hạn này. Tuy nhiên lãi suất ngân hàng vẫn được giữ nguyên không đổi so với tháng trước.

Theo ngay sau đó là Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) với lãi suất được duy trì ở mức 6,75%/năm. 

Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng đang niêm yết lãi suất đối với kỳ hạn 36 tháng ở mức khá cạnh tranh như: Ngân hàng Bắc Á là 6,7%/năm, PVcombank là 6,65%/năm, SeABank có lãi suất 6,63%/năm (10 tỷ đồng trở lên)...

Xét riêng tại nhóm các “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, Agribank không huy động tiền gửi tại kỳ hạn này. VietinBank và BIDV tiếp tục duy trì với mức lãi suất là 5,6%/năm. Trong khi đó Vietcombank đang niêm yết lãi suất ở mức thấp hơn là 5,3%/năm.

Techcombank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát, duy trì ở mức 4,7%/năm và không có thêm quy định về số tiền gửi.

So sánh lãi suất tiền gửi ngân hàng tại kỳ hạn 36 tháng

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,80%

3

SCB

-

6,80%

4

Kienlongbank

-

6,75%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

6

PVcomBank

-

6,65%

7

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

8

OceanBank

-

6,60%

9

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

10

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

11

VietBank

-

6,50%

12

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

14

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

15

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,40%

16

Ngân hàng OCB

-

6,40%

17

TPBank

-

6,30%

18

SHB

Dưới 2 tỷ

6,30%

19

ABBank

-

6,30%

20

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

21

ACB

-

6,20%

22

VIB

Từ 1 tỷ trở lên

6,20%

23

MBBank

-

6,20%

24

Sacombank

-

6,20%

25

Eximbank

-

6,20%

26

VIB

Dưới 1 tỷ

6,10%

27

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

28

Saigonbank

-

6,00%

29

HDBank

-

5,95%

30

VietinBank

-

5,60%

31

BIDV

-

5,60%

32

LienVietPostBank

-

5,60%

33

MSB

-

5,60%

34

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

35

Vietcombank

-

5,30%

36

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

37

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,10%

38

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

39

Techcombank

-

4,70%

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.