Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất khu vực đất nông nghiệp được phân thành 3 khu vực. Khu vực I thuộc địa bàn các quận. Khu vực II thuộc địa bàn các huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi. Khu vực III địa bàn huyện Cần Giờ.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của cùng loại đất.
Đối với đất phi nông nghiệp, 19 quận áp dụng khung giá đất của đô thị đặc biệt theo quy định của Nghị định số 96/2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất; thị trấn của 5 huyện thì áp dụng theo khung giá đất của đô thị loại V; các xã thuộc 5 huyện áp dụng theo khung giá đất của xã đồng bằng.
Bảng giá đất ở còn tính theo vị trí. Giá đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề nhưng không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp... tính bằng 60% giá đất ở liền kề nhưng không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa tính bằng 60% giá đất ở liến kề. Đất giáo dục, y tế: tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận đế xác định mức giá.
Về thời hạn sử dụng đất đối với các loại đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ là 50 năm, trường hợp đối với dự án có quy định thời hạn sử dụng đất trên 50 năm thì số năm vượt quy định được tính theo quy tắc tam xuất, nhưng không vượt quá giá đất ở tại cùng vị trí.