Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 68 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.660 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h05 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 1/5 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.660 |
-68 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
67.410 |
+640 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
21.280 |
+50 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
182.320 |
+2.340 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) và Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm vào phiên giao dịch cuối tuần trước, do thị trường lo ngại về nhu cầu giảm do sản lượng của một số nhà máy thép Trung Quốc đang thua lỗ kéo dài.
Theo công ty tư vấn Mysteel, một số nhà máy ở khu vực Tây Bắc, Bắc và Trung Trung Quốc đã tiến hành bảo trì lò cao như một phần trong nỗ lực hạn chế tổn thất.
Giá quặng sắt SZZFM3 chuẩn giao tháng 6 trên Sàn SGX đã giảm 0,45% xuống mức 100,75 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 25/4 khi nó gần như phá vỡ ngưỡng tâm lý 100 USD/tấn.
Giá quặng sắt giao tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE giao dịch trong ngày giảm 0,97% xuống 714 nhân dân tệ/tấn (103,12 USD/tấn), sau khi tăng 1,6% trong một thời gian ngắn vào ngày hôm trước.
Một nhà phân tích nguyên liệu thô sản xuất thép có trụ sở tại Thượng Hải cho biết: “Đây vẫn chưa phải là kết thúc và chúng tôi dự đoán giá (than cốc) sẽ giảm thêm vài đợt nữa”.
Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,82% xuống 3.660 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 1,59%, thép dây giảm 0,25%, trong khi thép không gỉ tăng 0,96%.
Nhà sản xuất thép niêm yết lớn nhất Trung Quốc, Baoshan Iron & Steel Co, hôm 27/4 đã báo cáo lợi nhuận ròng trong quý đầu tiên giảm 50,6% do giá nguyên liệu thô cao và nhu cầu yếu hơn.
Các thị trường ở Trung Quốc sẽ đóng cửa từ ngày 1/5 đến ngày 3/5 để nghỉ lễ.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 1/5 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.390 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.820 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.120 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép