Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 27/4
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.721 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 26/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.721 |
+2 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
67.330 |
-840 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
21.200 |
-255 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
179.140 |
-3.970 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt giao ngay giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tháng do Bắc Kinh một lần nữa giảm giá nguyên liệu thép chủ chốt, nhưng như thường lệ, câu hỏi đặt ra là liệu sự can thiệp này có dẫn đến giá thấp hơn một cách bền vững hay không, theo Reuters.
Giá giao ngay đối với quặng sắt 62% chuẩn giao đến miền bắc Trung Quốc, đã giảm xuống 110,25 USD/tấn vào ngày 21/4, mức thấp nhất kể từ ngày 20/12, theo đánh giá của cơ quan báo cáo giá hàng hóa Argus.
Vào ngày 19/4, giá đã giảm 7,9% so với mức đóng cửa 119,75 USD/tấn, ngày mà nhà hoạch định kinh tế nhà nước của Trung Quốc - Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia cho biết, họ sẽ giám sát chặt chẽ thị trường quặng sắt và hạn chế những gì họ gọi là tăng giá bất hợp lý.
Trung Quốc chỉ sản xuất hơn một nửa lượng thép của thế giới và mua hơn 70% quặng sắt vận chuyển bằng đường biển, với các nhà xuất khẩu chính là Australia, Brazil và Nam Phi.
Hiện chưa rõ tại sao Bắc Kinh lại chọn cảnh báo thị trường quặng sắt vào tuần trước, vì giá giao ngay đang có xu hướng giảm kể từ khi đạt mức cao nhất trong 9 tháng là 133,40 USD/tấn vào ngày 15/3.
Về mặt tăng giá, có sự lạc quan đang diễn ra đối với việc mở cửa lại nền kinh tế của Trung Quốc sau khi Bắc Kinh loại bỏ chính sách nghiêm ngặt không có COVID vào cuối năm ngoái.
Tổng sản phẩm quốc nội tăng 4,5% trong quý đầu tiên, vượt qua kỳ vọng của thị trường về mức tăng 4%, nhưng phần lớn kết quả vượt trội là do chi tiêu bán lẻ, vốn không đặc biệt hỗ trợ cho nhu cầu thép.
Về các chỉ số cơ sở hạ tầng và xây dựng quan trọng hơn, hiệu quả hoạt động không đồng nhất với đầu tư cơ sở hạ tầng của Trung Quốc tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý đầu tiên, vượt xa mức tăng 5,1% trong tổng đầu tư tài sản cố định, trong khi đầu tư bất động sản giảm 5,8%.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 26/4 không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 15.000 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.450 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.000 đồng/kg và 15.250 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.480 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.350 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 15.810 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.860 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.880 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.220 đồng/kg và 15.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép