Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 26/4
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.731 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 25/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.731 |
-12 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
68.110 |
-290 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
21.505 |
-215 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
183.010 |
+110 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn giảm xuống mức thấp mới trong 4 tháng vào thứ hôm Hai (24/4) do nhu cầu thép yếu ở Trung Quốc khiến sản xuất chậm lại, trong khi các báo cáo mới nhất của các công ty khai thác lớn báo hiệu nguồn cung nguyên liệu sản xuất thép dồi dào.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã giảm tới 3,7% xuống 717 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,90 USD/tấn), mức yếu nhất kể từ ngày 21/12.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 giảm tới 3,5% xuống 104,35 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 19/12.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng giảm, với thép cây SRBcv1 giảm 3,6% xuống mức yếu nhất kể từ ngày 28/11, trong khi thép cuộn cán nóng mất tới 3,5% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 2/12.
Trong khi đó, công ty khai thác Brazil Vale SA (VALE3.SA) đã báo cáo sản lượng quặng sắt quý đầu tiên tăng 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi BHP nhắc lại dự báo hàng năm về sản lượng quặng sắt Tây Úc.
Thép dây SWRcv1 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm tới 3%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 giảm tới 3,2%.
Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,6% và 2,4%.
Các chiến lược gia hàng hóa của ANZ cho biết: “Mặc dù đang vào mùa xây dựng (tại Trung Quốc), giá thép vẫn tiếp tục giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu và hàng tồn kho tăng”.
Rio TintoRIO.AX, RIO.L đã khẳng định lại dự báo về các chuyến hàng quặng sắt hàng năm sau khi báo cáo các chuyến hàng trong quý đầu tiên từ Tây Úc tăng 15,4% so với dự kiến.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 25/4 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.450 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.000 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.480 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.810 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - không đổi so với 24/4.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép