Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 57 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.852 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 21/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.852 |
-57 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
68.790 |
-620 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
22.015 |
-30 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
186.110 |
-4.310 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Năm (20/4), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do nguồn cung nguyên liệu sản xuất thép tăng và sản lượng thép thấp hơn dự kiến, trong bối cảnh lo ngại kéo dài về cảnh báo tăng giá của Trung Quốc.
Quặng sắt kỳ hạn giao tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 2,62% xuống mức thấp nhất trong hai tháng là 761,5 nhân dân tệ/tấn (110,62 USD/tấn), theo Reuters.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 đã giảm 1,5% xuống mức thấp nhất trong ba tháng là 115,6 USD/tấn,
Than cốc DJMcv1 giảm 4,36% xuống mức thấp nhất trong 5 tháng là 1.525,5 nhân dân tệ/tấn và than cốc giảm 3,45%.
Giá nguyên liệu thô suy yếu kéo giá thép kỳ hạn đi xuống. Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,66% xuống 3.914 nhân dân tệ/tấn và thép cuộn cán nóng giảm 1,27%.
Thép dây tăng 0,09% và thép không gỉ tăng 0,39%.
Nhà hoạch định nhà nước của Trung Quốc cho biết tại một cuộc họp giao ban thường kỳ rằng họ sẽ theo dõi chặt chẽ động thái của thị trường quặng sắt và thực hiện các bước để hạn chế tăng giá.
Nhà cung cấp quặng sắt hàng đầu Rio Tinto hôm 20/4 đã báo cáo mức tăng tốt hơn mong đợi 15,4% trong các chuyến hàng quặng sắt trong quý đầu tiên từ Tây Úc, khi họ tăng cường sản xuất tại mỏ Gudai-Darri.
Sản xuất các sản phẩm thép xây dựng bao gồm thép cây và thép cuộn giảm 3,81% trong tuần xuống 4,1 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 20/4, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.
Các thành phần sản xuất thép khác bao gồm than luyện cốc và than cốc giảm mạnh, chịu áp lực bởi nguồn cung ngày càng tăng và nhu cầu yếu.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 21/4 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 15.000 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.450 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 15.000 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.950 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.480 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
So với ngày 20/4, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.950 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 15.810 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.350 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép