Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 25 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.703 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 28/4 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.703 |
-25 |
Giá đồng |
Giao tháng 6/2023 |
67.210 |
+440 |
Giá kẽm |
Giao tháng 6/2023 |
21.240 |
+10 |
Giá niken |
Giao tháng 6/2023 |
183.400 |
+3.420 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt tiêu chuẩn tăng giảm không đồng nhất vào hôm thứ Năm (27/4), với hợp đồng tương lai trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc phục hồi sau 6 phiên sụt giảm, trong khi giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do nhu cầu đối với nguyên liệu sản xuất thép ở Trung Quốc không chắc chắn khiến các nhà giao dịch thận trọng.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE đã chốt phiên buổi sáng cao hơn 1,3% ở mức 718,5 nhân dân tệ/tấn (103,76 USD/tấn), rời khỏi mức thấp nhất trong 19 tuần vào hôm 26/4, theo Reuters.
Tuy nhiên, trên Sàn SHX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 giảm 0,5% xuống 104,70 USD/tấn. Mặc dù vậy, nó phần lớn đã được giữ vững, đã hồi phục vào hôm 26/4 sau một khoảng thời gian ngắn giao dịch dưới 100 USD/tấn.
Giá thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,7%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,4% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,1%, trong khi thép cuộn SWRcv1 giảm 1,7%.
Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,5% và 0,4%.
“Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc nhận thấy giá quặng sắt vẫn yếu và không ổn định, cho thấy triển vọng không chắc chắn không chỉ trong quý hiện tại mà thậm chí cả năm,” Al Munro, Nhà môi giới Marex cho biết.
Cả hợp đồng chuẩn quặng sắt của DCE và SGX đều có mức lỗ hàng tuần và hàng tháng sâu.
Các nhà phân tích của Westpac cho biết trong một lưu ý rằng, cảnh báo của CISA được cho là chất xúc tác khiến quặng sắt giảm mạnh mặc dù lượng thép tồn kho tăng mạnh vào giữa tháng 4 khi lượng hàng tồn kho thường giảm đã làm tăng thêm sự sụt giảm giá.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 28/4 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.390 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.620 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
So với ngày 27/4, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 15.810 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép