Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 19/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.654 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 18/10 |
Mức chênh lệch được ghi nhận so với trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.654 |
-40 |
Giá đồng |
Giao tháng 11/2022 |
62.680 |
-520 |
Giá kẽm |
Giao tháng 11/2022 |
24.455 |
-205 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2022 |
179.470 |
-2.210 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Giá quặng sắt và hầu hết các kim loại đen kỳ hạn của Trung Quốc giảm vào hôm thứ Hai (17/10), kéo dài đà giảm một ngày sau khi Chủ tịch Tập Cận Bình nhắc lại tính hiệu quả của chính sách Zero COVID tại buổi khai mạc Đại hội Đảng Cộng sản cầm quyền.
Trong đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức giảm 2% đạt 686,50 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 8/9 là 680,50 nhân dân tệ/tấn.
Đánh giá của ông Tập Cận Bình đã đè nặng lên tâm lý thị trường khi một số nhà giao dịch vẫn đang nuôi hy vọng vào việc nới lỏng các hạn chế COVID-19 trong thời gian gần đây.
Cách tiếp cận không khoan nhượng của ông Tập đối với COVID-19 đã gây ra sự gián đoạn chuỗi cung ứng, làm giảm nhu cầu và làm chậm đà tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc một cách đáng kể.
Số ca nhiễm COVID-19 mới hàng ngày của Trung Quốc đã tăng gấp đôi kể từ tháng 9, làm khó quyết tâm của các nhà chức trách trong việc nhanh chóng loại bỏ các ổ dịch.
Dữ liệu tư vấn của SteelHome cho thấy, giá quặng sắt loại 62% Fe SH-CCN-IRNOR62 giao ngay cho Trung Quốc đã đạt mức thấp nhất trong 11 tháng là 95,50 USD/tấn vào tuần trước.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các hạn chế do liên quan đến phòng chống COVID-19, bên cạnh hạn chế thiêu kết nhằm cải thiện chất lượng không khí trong kỳ đại hội kéo dài một tuần, theo Reuters.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 18/10 tiếp tục đi ngang, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.510 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg - không đổi so với 17/10.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép