Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.690 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 2/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.690 |
+6 |
Giá đồng |
Giao tháng 11/2023 |
67.240 |
+60 |
Giá kẽm |
Giao tháng 11/2023 |
21.570 |
-20 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2023 |
151.910 |
-30 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Có khả năng hoạt động nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc sẽ chững lại trong tháng 9 sau kết quả khả quan vào tháng 8, theo Reuters.
Theo các nhà phân tích hàng hóa Kpler, nhập khẩu có thể đạt khoảng 96,6 triệu tấn trong tháng 9, trong khi dữ liệu LSEG ước tính lượng hàng đến là 96,4 triệu.
Con số này sẽ giảm so với con số hải quan là 106,42 triệu tấn trong tháng 8, mức cao nhất cho đến nay vào năm 2023 và nhiều nhất kể từ tháng 10 năm 2020.
Cũng cần lưu ý rằng nhập khẩu trong tháng 10 có thành tích thấp hơn so với tháng 9, do ảnh hưởng của kỳ nghỉ lễ Quốc khánh kéo dài một tuần hàng năm của Trung Quốc.
Theo số liệu hải quan chính thức, nhập khẩu trong tháng 10 thấp hơn so với tháng 9 hàng năm kể từ năm 1999.
Yếu tố X về nhập khẩu quặng sắt và sản xuất thép của Trung Quốc trong vài tháng tới là điều mà các quan chức sẽ nói với các nhà sản xuất thép.
Nếu chính quyền Bắc Kinh đặt mục tiêu đảm bảo sản lượng thép năm 2023 không cao hơn năm 2022, điều đó có nghĩa là sản lượng trong 4 tháng cuối năm sẽ phải thấp hơn so với 8 tháng đầu năm.
Theo dữ liệu chính thức, sản lượng thép thô là 712,9 triệu tấn trong 8 tháng đầu năm, đưa ra mức trung bình hàng tháng là 89,1 triệu tấn.
Tổng sản lượng vào năm 2022 là 1,01 tỷ tấn, nghĩa là để giữ sản lượng của năm nay ở mức tương tự, tổng cộng 297,1 triệu tấn có thể được sản xuất trong 4 tháng qua.
Điều này tương đương với 74,3 triệu tấn mỗi tháng trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12, giảm mạnh sản lượng trung bình hàng tháng từ đầu năm đến nay.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 2/10 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.500 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.600 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép