Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 23/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.257 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 22/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.257 |
+25 |
Giá đồng |
Giao tháng 4/2023 |
70.540 |
+600 |
Giá kẽm |
Giao tháng 4/2023 |
23.535 |
+40 |
Giá niken |
Giao tháng 4/2023 |
206.220 |
+440 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt giao ngay đang được đẩy lên cao hơn do nhu cầu của Trung Quốc mạnh hơn và nguồn cung từ hai nhà xuất khẩu thép thô lớn nhất thế giới giảm.
Xuất khẩu quặng sắt của Australia có thể sẽ giảm trong tháng 2, với Kpler ước tính xuất khẩu là 57,7 triệu tấn, trong khi Refinitiv dự báo là 58,74 triệu tấn.
Mặc dù những con số này có thể sẽ được điều chỉnh cao hơn khi nhiều hàng hóa được đánh giá trước cuối tháng, nhưng có khả năng xuất khẩu của tháng 2 sẽ thấp hơn nhiều so với con số của Kpler đối với các lô hàng của tháng 1 là 79,64 triệu và 84,58 triệu của tháng 12 năm ngoái.
Trong khi đó, xuất khẩu của Brazil có thể sẽ phục hồi phần nào trong tháng 2 sau khi bị ảnh hưởng bởi thời tiết gián đoạn vào tháng 1, với Kpler ước tính xuất khẩu 28,57 triệu tấn và Refinitiv dự kiến 29,48 triệu tấn.
Con số này sẽ tăng so với xuất khẩu 22,91 triệu USD của tháng 1, mức mà dữ liệu của Kpler cho thấy là mức yếu nhất của Brazil kể từ tháng 2 năm ngoái.
Trong khi Australia và Brazil thống trị thương mại quặng sắt vận chuyển bằng đường biển toàn cầu, điều đáng chú ý là các nhà xuất khẩu khác không đóng góp nhiều vào nguồn cung tổng thể.
Nam Phi, nước xuất khẩu lớn thứ ba thế giới, được dự báo sẽ xuất khẩu 4,12 triệu tấn trong tháng 2, giảm so với 4,59 triệu của tháng 1; trong khi Ấn Độ dự kiến xuất khẩu 1,48 triệu tấn, giảm từ 3,49 triệu.
Sự thiếu hụt nguồn cung và kỳ vọng nhu cầu của Trung Quốc ngày càng tăng có khả năng tạo cơ sở vững chắc cho giá quặng sắt giao ngay tiếp tục tăng. Tuy nhiên, có khả năng nguồn cung sẽ trở lại mức bình thường trong những tháng tới, điều này có thể hạn chế tiềm năng tăng giá.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 22/2 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 15.760 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.710 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 17.600 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 16.040 đồng/kg và 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép