Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 67 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.234 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 21/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.234 |
+67 |
Giá đồng |
Giao tháng 4/2023 |
69.920 |
+810 |
Giá kẽm |
Giao tháng 4/2023 |
23.475 |
+300 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
210.110 |
+7.980 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) kéo dài đà tăng sang phiên thứ 4 liên tiếp vào hôm thứ Hai (20/2), do kỳ vọng nhu cầu mạnh hơn tại Trung Quốc đã hỗ trợ tâm lý thị trường.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE đóng cửa với mức tăng 1%, đạt 894,0 nhân dân tệ/tấn.
Vào đầu phiên, hợp đồng này đã đạt mức cao nhất trong phạm vi hợp đồng là 898,5 nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 3/2023 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,2% lên 125,80 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) nhìn chung đều đi lên.
Theo đó, giá thép cây tăng 0,5%, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,5% và giá thép không gỉ tăng 0,1%. Riêng giá thép cuộn dây giảm 0,3%.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc DJMcv1 và giá than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,2% và 1,7%.
Các nhà đầu tư lạc quan rằng, chính phủ Trung Quốc sẽ công bố các biện pháp kích thích kinh tế hơn nữa tại kỳ họp Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc sắp tới vào đầu tháng 3.
Cổ phiếu châu Á tăng trong thứ Hai do kỳ nghỉ lễ của Mỹ khiến giao dịch chậm lại trước biên bản cuộc họp mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), song song đó là việc dữ liệu về lạm phát cơ bản có thể làm tăng nguy cơ lãi suất tăng cao hơn trong thời gian dài hơn.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 21/2 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.710 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg - không đổi so với 20/1.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép