Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 24/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.683 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 23/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.683 |
-4 |
Giá đồng |
Giao tháng 1/2023 |
64.690 |
+390 |
Giá kẽm |
Giao tháng 1/2023 |
23.495 |
-20 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
201.650 |
+2.830 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Ba (22/11), giá quặng sắt kỳ hạn giảm do số ca nhiễm COVID-19 gia tăng tại Trung Quốc, làm dấy lên lo ngại về nhu cầu, bất chấp những nỗ lực của quốc gia này nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản yếu kém và hàng tồn kho thấp đã hỗ trợ phần nào.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã giảm 0,1% xuống 738,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,27 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12/2022 cũng giảm nhẹ 0,1% xuống 95,3 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép khác trên Sàn DCE biến động trái chiều, trong đó giá than luyện cốc giảm 1% và giá than cốc tăng 0,2%.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), hợp đồng thép cây được giao dịch nhiều nhất tăng 1,2%, thép cuộn cán nóng tăng 0,9%, thép cuộn tăng 1,3% và thép không gỉ tăng 2,6%.
Trung Quốc đang phải chống lại sự gia tăng đột biến các ca nhiễm trên toàn quốc, với việc thủ đô Bắc Kinh đóng cửa các công viên và bảo tàng vào thứ Ba trước cảnh báo rằng họ đang phải đối mặt với đợt xét nghiệm lớn nhất từ trước đến nay.
Những lo ngại rằng Bắc Kinh có thể áp đặt lại các biện pháp kiềm chế đại dịch nghiêm ngặt và những hạn chế tiếp theo có thể gây ra sự gián đoạn chuỗi cung ứng đã khiến cổ phiếu châu Á giảm vào thứ Ba.
Tuy nhiên, thiệt hại đã được hạn chế nhờ những nỗ lực của các cơ quan quản lý Trung Quốc nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản.
Các cơ quan quản lý Trung Quốc đã yêu cầu các tổ chức tài chính mở rộng hỗ trợ nhiều hơn cho các nhà phát triển bất động sản để ổn định hoạt động cho vay đối với các nhà phát triển, bao gồm cả việc gia hạn hợp lý các khoản vay hiện có.
Ngoài sự lạc quan rằng các lĩnh vực sử dụng nhiều thép như xây dựng và cơ sở hạ tầng sẽ tăng tốc trong năm tới, còn có một số yếu tố tăng giá khác đối với quặng sắt và thép, chẳng hạn như lượng hàng tồn kho thấp.
Tồn kho quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc giảm xuống 135,45 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 18/11, từ mức 136 triệu tấn của tuần trước.
Một thương nhân cho biết: “Tâm lý ngắn hạn được thúc đẩy bởi nỗi sợ hãi về COVID, nhưng giá có thể tìm thấy sự hỗ trợ từ các nguyên tắc cơ bản của thị trường”, Reuters đưa tin.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 23/11 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 14.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 14.510 đồng/kg và 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.940 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.220 đồng/kg và 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép