Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 59 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.686 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 23/6 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.686 |
-59 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
68.590 |
+300 |
Giá kẽm |
Giao tháng 8/2023 |
20.000 |
-120 |
Giá niken |
Giao tháng 8/2023 |
164.850 |
-640 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Bloomberg, quặng sắt dẫn đầu các kim loại cao hơn với nguyên liệu sản xuất thép chính tăng từ mức đóng cửa thấp nhất trong một tuần rưỡi khi các nhà đầu tư cân nhắc những gì Trung Quốc có thể làm tiếp theo để thúc đẩy nền kinh tế.
Giá quặng sắt tăng 1,1% lên 111,95 USD/tấn tại Sàn giao dịch Singapore. Không có giao dịch nào trên sàn giao dịch Đại Liên và Thượng Hải, do các thị trường Trung Quốc đóng cửa cho kỳ nghỉ lễ.
Trong số các kim loại cơ bản, giá đồng tăng 0,1% lên 8.612 USD/tấn trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn. Giá nhôm tăng 0,3% và giá kẽm tăng 1,1%.
Sau khi dao động giữa lãi và lỗ kể từ thứ Hai, quặng sắt đang có xu hướng giảm nhẹ hàng tuần. Theo ANZ Group Holdings Ltd., nhu cầu thép trầm lắng trong mùa xây dựng cao điểm là một trở ngại chính, khi nhận thấy giá “đạt mức sàn” gần 95 USD/tấn.
Vẫn có hy vọng rằng Trung Quốc, nước tiêu thụ kim loại lớn nhất, sẽ công bố nhiều biện pháp hơn để thúc đẩy tăng trưởng. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thực hiện cắt giảm lãi suất bất ngờ vào tuần trước, nhưng lời kêu gọi thực hiện nhiều biện pháp hơn đang tăng lên.
Các phương tiện truyền thông nhà nước chạy các bài báo trên trang nhất hôm 21/6 nói rằng ngân hàng trung ương có thể sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa.
Về phía cung, các lô hàng quặng sắt từ Úc trong tuần tính đến ngày 9/6 đã tăng lên 19 triệu tấn, tăng 7% so với tuần trước, theo dữ liệu của Marcura do Bloomberg tổng hợp.
Điều đó đánh dấu mức tăng hàng tuần thứ hai, tăng khối lượng ngay khi Trung Quốc chuẩn bị cho thời tiết ấm hơn, ẩm ướt hơn dự kiến sẽ tiếp tục kìm hãm nhu cầu thép.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 23/6 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.480 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 13.740 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.160 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 13.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.
So với ngày 22/6, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.440 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép