Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.729 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 31/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.729 |
+4 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
67.260 |
-20 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
21.080 |
-190 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2023 |
143.870 |
-2.440 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Quặng sắt tiếp tục tăng vào hôm thứ Hai (30/10), với hợp đồng kỳ hạn ở Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) sôi động nhất ở mức tâm lý quan trọng là 900 nhân dân tệ/tấn (tương đương 122,98 USD/tấn), được thúc đẩy bởi nhu cầu vững chắc và sự lạc quan sau quyết định triển khai kích thích tài chính của người tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, theo Reuters.
Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn DCE của Trung Quốc tăng 2,51% ở mức 900 nhân dân tệ/tấn, cao nhất kể từ ngày 3/4.
Quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 11 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên với giá cao hơn 1,45% ở mức 121,4 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 25/9.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác đều tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE tăng lần lượt 2,74% và 1,83%.
Giá thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng được củng cố. Thép cây tăng 1,25%, thép cuộn cán nóng tăng 1,07%, thép dây tăng 2,1% và thép không gỉ tăng 1,55%.
Cơ quan quốc hội hàng đầu của Trung Quốc đã phê duyệt đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 như những nỗ lực mới nhất nhằm kích thích nền kinh tế.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết, hỗ trợ cho vay cũng là “nhu cầu quặng sắt mạnh còn lại do các nhà máy cắt giảm sản lượng ít hơn dự kiến mặc dù biên lợi nhuận liên tục giảm”.
Baoshan Iron and Steel, Nhà sản xuất thép niêm yết lớn nhất Trung Quốc cho biết, họ kỳ vọng nhu cầu thép trong nước sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cả lĩnh vực cơ sở hạ tầng truyền thống và cơ sở hạ tầng mới trong quý cuối năm nay và năm 2024.
Hôm thứ Hai (30/10), một thẩm phán Tòa án Tối cao cho biết, phiên điều trần kết thúc của Tập đoàn Evergrande Trung Quốc tại Hồng Kông đã bị hoãn lại cho đến ngày 4/12.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 31/10 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.430 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.190 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.480 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg - không đổi so với 30/10.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép