Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 12/9
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.767 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 9/9 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.767 |
+52 |
Giá đồng |
Giao tháng 10/2022 |
62.920 |
+1.960 |
Giá kẽm |
Giao tháng 10/2022 |
24.540 |
+570 |
Giá niken |
Giao tháng 10/2022 |
183.210 |
+9.090 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng sau tuyên bố của thành phố Trịnh Châu (Trung Quốc) rằng, họ sẽ bắt đầu xây dựng các dự án nhà ở bị đình trệ.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tăng 3,1% lên 706 nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFV2 giao tháng 10/2022 tăng 4,1% lên mức 100,40 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá thép kỳ hạn trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) cũng có cùng xu hướng.
Theo đó, giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 0,9%, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,8% và giá thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,4%.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng tăng giá, với giá than cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 1,6% và 2,2%.
Việc nối lại các dự án nhà ở là một tín hiệu tốt cho nhu cầu quặng sắt và thép, đặc biệt là trước mùa Đông - thời điểm các hoạt động xây dựng ở Trung Quốc thường chậm lại.
Các nhà phân tích của Zhongzhou Futures cho biết: “Thị trường đang thận trọng trông đợi vào nhu cầu trong mùa cao điểm xây dựng tháng 9 và tháng 10 của Trung Quốc”.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà phân tích, các biện pháp kiềm chế COVID-19 có thể được tăng cường trước thềm đại hội Đảng Cộng sản cầm quyền vào tháng 10 tới.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 9/9 tiếp tục đi ngang, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.430 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.720 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.370 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
So với ngày 8/9, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 15.330 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép