Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất trong tháng 10/2021

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 9/10, mức lãi suất kỳ hạn 3 năm cao nhất tiếp tục tục được ghi nhận tại ngân hàng Việt Á là 6,9%/năm. Lãi suất được áp dụng cho tất cả các hạn mức tiền gửi khác nhau.

Trong tháng 10, lãi suất tiết kiệm tại  một số ngân hàng đã có sự điều chỉnh so với hồi tháng 9. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất vẫn duy trì trong khoảng 4,6%/năm - 6,9%/năm khi khảo sát tại hơn 30 ngân hàng trong nước với kỳ hạn gửi là 3 năm (36 tháng).

Trong số đó, mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn này vẫn được chứng kiến tại ngân hàng Việt Á là 6,9%/năm, được áp dụng cho tất cả các hạn mức tiền gửi.

Giữ vị trí thứ hai là ngân hàng SCB với mức lãi suất tiền gửi được ấn định là 6,8%/năm. 

Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng có mức lãi suất khá cạnh tranh với kỳ hạn gửi 3 năm như: Ngân hàng Kiên Long (6,75%/năm), ngân hàng PVcomBank (6,65%/năm), SeABank (6,63%/năm - áp dụng với hạn mức tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên),...

So sánh lãi suất ngân hàng của 4 “ông lớn" có vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank vẫn giữ nguyên mức lãi suất tại kỳ hạn 3 năm so với tháng trước. Mức lãi suất được triển khai tại các ngân hàng như sau: Vietinbank (5,6%/năm), BIDV (5,5%/năm), Vietcombank (5,3%/năm). Còn riêng tại Agribank, lãi suất tiếp tục không được triển khai tại kỳ hạn này. 

Mức lãi suất ngân hàng thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 4,6%/năm được ghi nhận tại ngân hàng Techcombank, được áp dụng cho tất cả các khoản tiền gửi với các hạn mức khác nhau. 

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tháng 10/2021 mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

2

SCB

-

6,80%

3

Kienlongbank

-

6,75%

4

PVcomBank

-

6,65%

5

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

6

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,60%

7

OceanBank

-

6,60%

8

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

9

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

10

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

11

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

12

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

13

VietBank

-

6,30%

14

ABBank

-

6,30%

15

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

16

MBBank

-

6,20%

17

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

18

Ngân hàng OCB

-

6,15%

19

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

20

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

21

TPBank

-

6,00%

22

VIB

Từ 1 tỷ trở lên

6,00%

23

Eximbank

-

6,00%

24

Ngân hàng Bắc Á

-

5,90%

25

VIB

Dưới 100 trđ

5,90%

26

VIB

Dưới 1 tỷ

5,90%

27

Saigonbank

-

5,80%

28

Sacombank

-

5,70%

29

VietinBank

-

5,60%

30

MSB

-

5,60%

31

BIDV

-

5,50%

32

LienVietPostBank

-

5,50%

33

HDBank

-

5,45%

34

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,40%

35

Vietcombank

-

5,30%

36

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20%

37

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,10%

38

VPBank

Dưới 300 trđ

4,90%

39

Techcombank

-

4,60%

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.