Lãi suất Ngân hàng PVcomBank tháng 6/2024 tăng hay giảm?

Bước sang tháng 8, lãi suất cao nhất ngân hàng PVcombank hiện vẫn được ghi nhận ở mức 4,8%/năm, các kỳ hạn áp dụng là từ 15 tháng - 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất ngân hàng PVcomBank dành cho sản phẩm tiết kiệm Đại chúng

Khảo sát mới nhất ngày 7/6, biểu lãi suất tiền gửi Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) duy trì ở mức ổn định so với tháng trước. Do đó, khung lãi suất của sản phẩm tiết kiệm đại chúng lĩnh lãi cuối kỳ hiện vẫn nằm trong khoảng từ 2,85%/năm đến 4,8%/năm dành cho các khoản tiền có kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng.

Cụ thể, PVcombank đồng loạt quy định lãi suất tiền gửi  ở mức là 2,85%/năm cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến 5 tháng. Trong khi các khoản tiền gửi tại kỳ hạn 6 - 11 tháng đang được niêm yết với lãi suất tiết kiệm cao hơn là 4%/năm.

Tương tự, kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng có lãi suất ngân hàng PVcomBank lần lượt là 4,5%/năm và 4,7%/năm, không có điều chỉnh mới so với cùng kỳ tháng trước.  

Cũng qua ghi nhận trong tháng 6 này, tại các kỳ hạn dài từ 15 tháng đến 36 tháng đang được huy động với lãi suất chung là 4,8%/năm. Đây cũng được cho là mức lãi suất cao nhất đang được ghi nhận tại PVcomBank.

Riêng các khoản tiền gửi ngắn hạn từ 1 tuần - 3 tuần, khách hàng khi gửi tiền tại PVcombank vẫn chỉ được nhận  lãi suất ngân hàng khá thấp trên thị trường hiện nay là 0,5%/năm.

 Ảnh: Tima

Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể lựa chọn các hình thức lĩnh lãi khác ngoài hình thức lĩnh lãi cuối kỳ như: trả lãi theo tháng và theo quý. Tại các hình thức lĩnh lãi này cũng có nhìn chung không có sự biến động lãi suất so với tháng trước.

Ngân hàng PVcombank còn tiếp tục triển khai thêm các gói sản phẩm huy động tiền gửi khác, như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm lãi trả trước, tiền gửi định kỳ lãi trả trước… cùng với nhiều lãi suất hấp dẫn để phục vụ nhu cầu khách hàng.

Kỳ hạn

Lãi theo tháng

Lãi theo quý

Lãi cuối kỳ

1 tuần

-

-

0,5

2 tuần

-

-

0,5

3 tuần

-

-

0,5

1 tháng

-

-

2,85

2 tháng

2,84

-

2,85

3 tháng

2,84

-

2,85

4 tháng

2,83

-

2,85

5 tháng

2,83

-

2,85

6 tháng

3,96

3,97

4,00

7 tháng

3,96 

-

4,00

8 tháng

3,95

-

4,00

9 tháng

3,94

3,95

4,00

10 tháng

3,94

-

4,00

11 tháng

3,93

-

4,00

12 tháng

4,40

4,41

4,5

13 tháng

-

-

4,7

15 tháng

4,67

4,68

4,8

18 tháng

4,64

4,65

4,8

24 tháng

4,59

4,60

4,8

36 tháng

4,49

4,50

4,8

Nguồn: PVcomBank

 

 

 

 

chọn
'Đất huyện ven trúng đấu giá gấp nhiều lần khởi điểm là đúng thực tế'
Thứ trưởng Tài nguyên & Môi trường cho rằng các địa phương đã kiểm soát chặt công tác đấu giá nhưng thời điểm giao thoa giữa luật cũ và mới phần nào khiến giá trúng tăng cao.