Lãi suất ngân hàng trong tháng 7 nhìn chung ít có sự biến động. Phần lớn các ngân hàng vẫn đang duy trì lãi suất không đổi so với tháng trước. Theo khảo sát vẫn có một vài ngân hàng thực hiện tăng lãi suất như: Techcombank, Ngân hàng Đông Á, Agribank, Sacombank…
Trong số gần 30 ngân hàng được khảo sát lần này, Techcombank đang có lãi suất tiền gửi cao nhất niêm yết ở mức 7,8%/năm. Mức lãi suất này được ngân hàng áp dụng cho các khách hàng gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 12 tháng với số tiền từ 999 tỷ đồng trở lên. Đáng chú ý lãi suất ngân hàng Techcombank trong tháng này cao hơn tới 0,7 điểm % so với mức lãi suất đã ghi nhận được hồi đầu tháng trước.
Ngân hàng Kiên Long (Kienlong Bank) có lãi suất cao thứ hai với mức lãi 7,3%/năm, không đổi so với tháng trước. Kienlong Bank niêm yết lãi suất này với với các khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng mà không kèm quy định về số tiền gửi.
Cùng huy động vốn với lãi suất 7,3%/năm là ngân hàng SCB, áp dụng với khoản tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Đồng thời SCB cũng không có thêm yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.
Theo bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này, HDBank đang ở vị trí thứ ba với lãi suất niêm yết tại kỳ hạn 13 tháng là 7,15%/năm. Khách hàng lưu ý để được hưởng mức lãi này thì số tiền gửi tối thiểu phải từ 300 tỷ đồng trở lên.
Bên cạnh đó có nhiều ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm cao như: MSB (7%/năm); LienVietPostBank (6,99%/năm); nhóm các ngân hàng Ngân hàng Bắc Á, MBBank, VietBank, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Việt Á cùng có lãi suất là 6,9%/năm.
Khảo sát trong nhóm Big 4 ngân hàng nhà nước, các ngân hàng BIDV, Agribank, và VietinBank cùng triển khai lãi suất cao nhất ở mức 5,6%/năm. Agribank mới đây đã điều chỉnh tăng 0,1 điểm % lãi suất so với tháng trước. Còn tại BIDV và VietinBank lãi suất vẫn được duy trì giống như tháng trước
Vietcombank có lãi suất thấp nhất trong nhóm Big 4 là 5,5%/năm. Đồng thời lãi suất ngân hàng này cũng thấp nhất trong các ngân hàng được khảo sát.
STT |
Ngân hàng |
LS cao nhất |
Điều kiện |
1 |
Techcombank |
7,80% |
12 tháng, 999 tỷ trở lên |
2 |
Kienlongbank |
7,30% |
36 tháng |
3 |
SCB |
7,30% |
12-36 tháng |
4 |
HDBank |
7,15% |
13 tháng, 300 tỷ trở lên |
5 |
MSB |
7,00% |
12 tháng, 13 tháng (500 tỷ trở lên) |
6 |
LienVietPostBank |
6,99% |
13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
7 |
Ngân hàng Bắc Á |
6,90% |
13 - 36 tháng |
8 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
6,90% |
24 - 60 tháng |
9 |
MBBank |
6,90% |
24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
10 |
VietBank |
6,90% |
15 - 36 tháng |
11 |
Ngân hàng Đông Á |
6,90% |
13 tháng |
12 |
Ngân hàng Việt Á |
6,90% |
15 - 36 tháng |
13 |
Ngân hàng Bản Việt |
6,80% |
24 - 60 tháng |
14 |
VPBank |
6,70% |
36 tháng, từ 50 tỷ trở lên |
15 |
Ngân hàng OCB |
6,70% |
36 tháng |
16 |
PVcomBank |
6,65% |
15 - 36 tháng |
17 |
SHB |
6,60% |
36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
18 |
OceanBank |
6,60% |
13 - 36 tháng |
19 |
ABBank |
6,40% |
48 và 60 tháng |
20 |
VIB |
6,30% |
24, 36 tháng, từ 3 tỷ trở lên |
21 |
Sacombank |
6,30% |
36 tháng |
22 |
Saigonbank |
6,30% |
13 - 36 tháng |
23 |
SeABank |
6,25% |
36 tháng |
24 |
TPBank |
6,20% |
18, 36 tháng |
25 |
Eximbank |
6,00% |
15 - 60 tháng |
26 |
Agribank |
5,60% |
12 tháng đến 24 tháng |
27 |
VietinBank |
5,60% |
Từ 12 tháng trở lên |
28 |
BIDV |
5,60% |
12 - 36 tháng |
29 |
Vietcombank |
5,50% |
12 tháng |
Nguồn: Tổng hợp.