Xem thêm: So sánh giá vàng hôm nay 11/1
Trưa 10/1, giá vàng SJC đồng loạt giảm mạnh từ 400.000 đồng/lượng đến 750.000 đồng/lượng tại tất cả hệ thống cửa hàng kinh doanh vàng.
Theo đó, tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn, giá vàng điều chỉnh giảm 650.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Tại Tập đoàn Doji và Ngân hàng Eximbank, vàng SJC đều đồng loạt giảm 600.000 đồng/lượng đối với chiều mua và chiều bán.
Tại Tập đoàn Phú Quý và hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu, giá vàng cùng giảm mạnh nhất tới 750.000 đồng/lượng khi mua vào và giảm 650.000 đồng/lượng khi bán ra.
Tại hệ thống PNJ và hệ thống cửa hàng Mi Hồng, vàng SJC giảm đồng thời nửa triệu đồng/lượng ở chiều mua, còn chiều bán giảm lần lượt là 500.000 đồng/lượng và 400.000 đồng/lượng.
Giá vàng SJC |
Khu vực |
Phiên hôm qua 9/1 |
Phiên hôm nay 10/1 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
66,45 |
67,25 |
65,80 |
66,60 |
-650 |
-650 |
Hà Nội |
66,45 |
67,27 |
65,80 |
66,62 |
-650 |
-650 |
|
Hệ thống Doji |
Hà Nội |
66,20 |
67,20 |
65,60 |
66,60 |
-600 |
-600 |
TP HCM |
66,20 |
67,20 |
65,60 |
66,60 |
-600 |
-600 |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
66,45 |
67,25 |
65,70 |
66,60 |
-750 |
-650 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận |
TP HCM |
66,30 |
67,20 |
66,00 |
66,70 |
-500 |
-500 |
Hà Nội |
66,30 |
67,20 |
66,00 |
66,70 |
-500 |
-500 |
|
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
66,47 |
67,23 |
65,72 |
66,58 |
-750 |
-650 |
Mi Hồng |
TP HCM |
66,40 |
67,00 |
65,90 |
66,60 |
-500 |
-400 |
Tại ngân hàng Eximbank |
Toàn quốc |
66,40 |
67,10 |
65,80 |
66,50 |
-600 |
-600 |
Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h30. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng 24K hôm nay cũng đảo chiều giảm tại đa số hệ thống cửa hàng kinh doanh vàng.
Trong đó, giá mua vào - bán ra của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ giảm đồng thời 150.000 đồng/lượng.
Tương tự, tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng cũng giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra nhưng chiều mua vào điều chỉnh giảm nhiều nhất 350.000 đồng/lượng so với các hệ thống khác.
Còn tại hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu và hệ thống cửa hàng Mi Hồng, giá vàng ghi nhận có cùng mức giảm là 100.000 đồng/lượng khi mua vào - bán ra.
Giá vàng 24K |
Khu vực |
Phiên hôm qua 9/1 |
Phiên hôm nay 10/1 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
53,55 |
54,25 |
53,40 |
54,10 |
-150 |
-150 |
Tập đoàn Doji |
Hà Nội |
53,00 |
54,15 |
52,85 |
54,00 |
-150 |
-150 |
TP HCM |
53,00 |
54,15 |
52,85 |
54,00 |
-150 |
-150 |
|
Tập đoàn Phú Quý |
Hà Nội |
53,35 |
54,35 |
53,00 |
54,20 |
-350 |
-150 |
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
53,20 |
54,00 |
53,05 |
53,85 |
-150 |
-150 |
Bảo Tín Minh Châu |
Toàn quốc |
53,30 |
54,30 |
53,20 |
54,20 |
-100 |
-100 |
Mi Hồng |
TP HCM |
53,70 |
54,50 |
53,60 |
54,40 |
-100 |
-100 |
Vàng 24K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h30. (Tổng hợp: Du Y)
Trưa cùng ngày, giá vàng 18K đảo chiều giảm từ 110.000 đồng/lượng đến 600.000 đồng/lượng tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát.
Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, giá vàng xoay chiều giảm 120.000 đồng/lượng ở chiều mua vào - bán ra sau khi tăng nhẹ 80.000 đồng/lượng vào phiên trước đó.
Tại hệ thống PNJ, giá vàng 18K cũng quay đầu giảm trở lại, với mức giảm 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua với bán.
Trong khi đó, tại Tập đoàn Doji, giá vàng giảm mạnh 600.000 đồng/lượng ở chiều mua còn chiều bán giảm 150.000 đồng/lượng.
Còn tại hệ thống cửa hàng Mi Hồng, giá vàng 18K vẫn giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
Giá vàng 18K |
Khu vực |
Phiên hôm qua 9/1 |
Phiên hôm nay 10/1 |
Chênh lệch |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng |
Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng |
||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn |
TP HCM |
38,84 |
40,84 |
38,72 |
40,72 |
-120 |
-120 |
Tập đoàn Doji |
Hà Nội |
38,95 |
53,70 |
38,35 |
53,55 |
-600 |
-150 |
TP HCM |
38,95 |
53,70 |
38,35 |
53,55 |
-600 |
-150 |
|
Hệ thống PNJ |
TP HCM |
39,25 |
40,65 |
39,14 |
40,54 |
-110 |
-110 |
Mi Hồng |
TP HCM |
38,10 |
40,10 |
38,10 |
40,10 |
- |
- |
Vàng 18K tại một số hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 11h30. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng giao ngay tăng 0,02% lên 1.871 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 2 giảm 0,10% xuống 1.875 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 11h39.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.640 đồng), giá vàng thế giới tương đương 53,24 triệu đồng/lượng, thấp hơn 13,46 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 07:06 | 30/08/2024
Kinh doanh 07:26 | 29/08/2024
Kinh doanh 07:17 | 28/08/2024
Kinh doanh 07:25 | 27/08/2024
Kinh doanh 07:11 | 26/08/2024
Kinh doanh 09:07 | 25/08/2024
Kinh doanh 08:28 | 24/08/2024
Kinh doanh 07:46 | 23/08/2024