Bước sang tháng 10 hàng loạt các ngân hàng trong nước điều chỉnh tăng lãi suất mạnh mẽ. Nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi lên đến hơn 1 điểm % so với tháng trước.
Theo khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, MSB hiện đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất là 8%/năm. Mức lãi suất này tăng 1 điểm % so với hồi đầu tháng 9, được áp dụng cho khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 13 tháng.
HDBank theo sau đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, ghi nhận ở mức 7,65%/năm. Đây là lãi suất tiền gửi áp dụng riêng cho số tiền từ 300 tỷ đồng trở lên gửi ngân hàng ở kỳ hạn 13 tháng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã tăng thêm 0,5 điểm % lãi suất so với tháng trước.
Ngân hàng Kiên Long và Ngân hàng Đông Á đang cùng huy động vốn với lãi suất 7,6%/năm đối với mọi khoản tiền gửi của khách hàng. Trong đó Ngân hàng Kiên Long áp dụng lãi suất này với kỳ hạn gửi 24 tháng và 36 tháng, tăng 0,3 điểm %. Còn Ngân hàng Đông Á áp dụng lãi suất 7,6%/năm cho tiền gửi ở kỳ hạn 13 tháng, tăng 0,2 điểm % so với hồi đầu tháng 9.
Ngoài các ngân hàng kể trên cũng có nhiều ngân hàng khác đang huy động tiền gửi với lãi suất cao như: VPBank và Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) cùng có lãi suất là 7,5%/năm; Ngân hàng Bắc Á có lãi suất 7,4%/năm; VietBank, SCB và Saigonbank cùng có lãi suất 7,3%/năm; OceanBank có lãi suất 7,2%/năm…
Thời gian vừa qua hầu hết các ngân hàng đều điều chỉnh tăng lãi suất. Một số ngân hàng có lãi suất tăng mạnh trong tháng này có thể kể đến như: MSB và Saigonbank tăng 1 điểm %; Nhóm các ngân hàng VPBank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và Agribank tăng 0,8 điểm %; Eximbank tăng 0,7 điểm %; TPBank tăng 0,6 điểm %...
Xét riêng trong nhóm Big 4 (gồm BIDV, Vietcombank, VietinBank và Agribank), mức lãi suất ngân hàng cao nhất tại đây cùng ở mức 6,4%/năm, tăng 0,8 điểm % so với hồi đầu tháng trước.
STT |
Ngân hàng |
LS cao nhất |
Điều kiện |
1 |
MSB |
8,00% |
13 tháng, 500 tỷ trở lên |
2 |
HDBank |
7,65% |
13 tháng, 300 tỷ trở lên |
3 |
Kienlongbank |
7,60% |
24, 36 tháng |
4 |
Ngân hàng Đông Á |
7,60% |
13 tháng |
5 |
VPBank |
7,50% |
36 tháng, từ 50 tỷ trở lên |
6 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,50% |
13 - 60 tháng |
7 |
Ngân hàng Bắc Á |
7,40% |
18 - 36 tháng |
8 |
VietBank |
7,30% |
18 - 36 tháng |
9 |
Saigonbank |
7,30% |
13 - 36 tháng |
10 |
SCB |
7,30% |
12-36 tháng |
11 |
OceanBank |
7,20% |
18 tháng |
12 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
7,15% |
24 - 60 tháng |
13 |
Techcombank |
7,10% |
12 tháng, 999 tỷ trở lên |
14 |
SHB |
7,00% |
36 tháng trở lên, từ 2 tỷ trở lên |
15 |
Ngân hàng OCB |
7,00% |
36 tháng |
16 |
Ngân hàng Việt Á |
7,00% |
15 - 36 tháng |
17 |
Ngân hàng Bản Việt |
7,00% |
12 - 60 tháng |
18 |
LienVietPostBank |
6,99% |
13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) |
19 |
TPBank |
6,90% |
18, 36 tháng |
20 |
VIB |
6,90% |
24, 36 tháng, từ 300 triệu trở lên |
21 |
Sacombank |
6,90% |
24, 36 tháng |
22 |
PVcomBank |
6,85% |
15 - 36 tháng |
23 |
MBBank |
6,80% |
36 - 60 tháng |
24 |
Eximbank |
6,70% |
60 tháng |
25 |
ABBank |
6,70% |
15 - 60 tháng |
26 |
Agribank |
6,40% |
12 tháng đến 24 tháng |
27 |
VietinBank |
6,40% |
Từ 12 tháng trở lên |
28 |
Vietcombank |
6,40% |
12 - 60 tháng |
29 |
BIDV |
6,40% |
12 - 36 tháng |
30 |
SeABank |
6,25% |
36 tháng |
Nguồn: Tổng hợp.