So sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tại 30 ngân hàng trong nước

Tham khảo lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tại các ngân hàng sẽ giúp khách hàng có lựa chọn đúng đắn trước khi lựa gửi tiền tiết kiệm.

Trong tháng 6, khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng sẽ có thể được nhận lãi suất thấp nhất là 4%/năm và cao nhất là 6,5%/năm. 

 

 

Trong đó mức lãi suất tiền gửi cao nhất đang huy động cho tiền gửi tại kỳ hạn 9 tháng là 6,5%/năm. Mức lãi suất này đang được triển khai tại ngân hàng SCB cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng. So với tháng trước, lãi suất tiền gửi được SCB điều chỉnh tăng cao hơn 0,1 điểm %.

Ngân hàng Quốc Dân (NCB) đang có lãi suất tiết kiệm cao thứ hai ghi nhận ở mức 6,45%/năm, đồng thời áp dụng với tất cả các khoản tiết kiệm của khách hàng. Trong tháng này NCB cũng tăng mạnh lãi suất ngân hàng thêm 0,45 điểm % so với ghi nhận hồi đầu tháng trước.

Theo ngay sau đó, Ngân hàng Bắc Á đứng ở vị thứ ba trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng với mức lãi ghi nhận được tại kỳ hạn 9 tháng là 6,4%/năm, không quy định về số tiền gửi. Lãi suất Ngân hàng Bắc Á trong tháng này cũng nhỉnh hơn 0,1 điểm % so với trước đó. 

Ở mức thấp hơn một chút, có ba ngân hàng đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi là 6,2%/năm là: VietBank, Ngân hàng Bản Việt và SeABank (từ 10 tỷ đồng trở lên). Tại ngân hàng SeABank, với khoản tiền gửi từ 100 triệu đến dưới 10 tỷ đồng khách hàng cũng sẽ được nhận lãi khá cao, dao động từ 6%/năm đến 6,15%/năm. 

Khảo sát tại nhóm Big 4 gồm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank lãi suất ngân hàng được ấn định cùng mức 4%/năm cho các khoản tiền gửi tại kỳ hạn 9 tháng, không thay đổi so với tháng trước. 

Trong tháng 6, mức lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 9 tháng là 4%/năm. Ngoài 4 “ông lớn” ngân hàng nhà nước còn có LienVietPostBank cũng đang niêm yết lãi suất tiết kiệm ở mức này.

Bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng trong tháng 6/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

6,50%

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,45%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

6,40%

4

VietBank

-

6,20%

5

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,20%

6

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

7

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,15%

8

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,10%

9

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,05%

10

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,00%

11

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,00%

12

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

13

PVcomBank

-

5,95%

14

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,90%

15

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,80%

16

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

17

Ngân hàng OCB

-

5,80%

18

Kienlongbank

-

5,70%

19

TPBank

-

5,70%

20

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,70%

21

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,70%

22

Ngân hàng Đông Á

-

5,70%

23

SeABank

Dưới 100 trđ

5,70%

24

OceanBank

-

5,70%

25

ABBank

-

5,70%

26

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

27

SHB

Dưới 2 tỷ

5,60%

28

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

29

Eximbank

-

5,40%

30

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

31

Saigonbank

-

5,20%

32

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,10%

33

MSB

-

5,00%

34

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

35

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,75%

36

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,70%

37

Sacombank

-

4,70%

38

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,65%

39

ACB

Dưới 200 trđ

4,60%

40

MBBank

-

4,60%

41

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,55%

42

Agribank

-

4,00%

43

VietinBank

-

4,00%

44

Vietcombank

-

4,00%

45

BIDV

-

4,00%

46

LienVietPostBank

-

4,00%

Nguồn: Tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.