Trong tháng 6, mặt bằng lãi suất tiết kiệm tăng lên sau khi các ngân hàng tiếp tục có những đợt điều chỉnh lãi suất mới. Theo khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại, lãi suất ngân hàng áp dụng tại kỳ hạn 3 năm đang được triển khai trong khoảng từ 5,3%/năm đến 7,3%/năm.
Dẫn đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tháng này là hai ngân hàng SCB và Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) với lãi suất huy động tại kỳ hạn 3 năm là 7,3%/năm. Trong đó SCB đã tăng 0,3 điểm % lãi suất còn Kienlongbank đã tăng mạnh 0,55 điểm % lãi suất so với ghi nhận hồi đầu tháng trước.
Mức lãi suất tiền gửi cao thứ hai đang được áp dụng tại kỳ hạn 3 năm là 6,9%/năm. Có tới 4 ngân hàng đang cùng huy động tiền gửi với lãi suất này, đó là: Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Quốc Dân (NCB), VietBank và Ngân hàng Việt Á. Các ngân hàng này đều áp dụng lãi suất cao cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng. Đặc biệt lãi suất ngân hàng NCB áp dụng trong tháng này cao hơn 0,5 điểm % so với tháng trước.
Bên cạnh đó, có nhiều ngân hàng khác cũng đang huy động tiền gửi tại kỳ hạn 3 năm với lãi suất khá cạnh tranh như: Ngân hàng Bản Việt (6,8%/năm), VPBank (6,7%/năm với số tiền từ 50 tỷ đồng trở lên), Ngân hàng Phương Đông (6,7%/năm), PVcomBank (6,65%/năm)...
Khảo sát trong nhóm các “ông lớn” ngân hàng Quốc doanh, Agribank không triển khai gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 3 năm. Vietcombank và Vietinbank vẫn duy trì lãi suất so với tháng trước, tương ứng là 5,3%/năm và 5,6%/năm. Riêng ngân hàng BIDV đã tăng 0,1 điểm % lãi suất trong tháng này, nâng lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 3 năm lên mức 5,6%/năm.
Theo đánh giá, Vietcombank với mức lãi 5,3%/năm đang là ngân hàng có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Kienlongbank |
- |
7,30% |
2 |
SCB |
- |
7,30% |
3 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
6,90% |
4 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
6,90% |
5 |
VietBank |
- |
6,90% |
6 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,90% |
7 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
6,80% |
8 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
6,70% |
9 |
Ngân hàng OCB |
- |
6,70% |
10 |
PVcomBank |
- |
6,65% |
11 |
SeABank |
Từ 10 tỷ trở lên |
6,63% |
12 |
MBBank |
- |
6,60% |
13 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
6,60% |
14 |
OceanBank |
- |
6,60% |
15 |
SeABank |
Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,57% |
16 |
SeABank |
Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ |
6,52% |
17 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,50% |
18 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,50% |
19 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
6,50% |
20 |
SeABank |
Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ |
6,47% |
21 |
SeABank |
Từ 100 trđ - dưới 500 trđ |
6,42% |
22 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,40% |
23 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
6,30% |
24 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,30% |
25 |
Sacombank |
- |
6,30% |
26 |
ABBank |
- |
6,30% |
27 |
Saigonbank |
- |
6,30% |
28 |
SeABank |
Dưới 100 trđ |
6,25% |
29 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,20% |
30 |
TPBank |
- |
6,00% |
31 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
6,00% |
32 |
Eximbank |
- |
6,00% |
33 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
5,90% |
34 |
ACB |
Dưới 200 trđ |
5,80% |
35 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
5,75% |
36 |
VietinBank |
- |
5,60% |
37 |
BIDV |
- |
5,60% |
38 |
MSB |
- |
5,60% |
39 |
LienVietPostBank |
- |
5,50% |
40 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
5,45% |
41 |
Vietcombank |
- |
5,30% |
Nguồn: Tổng hợp.