Tỷ giá ngoại tệ ngày 17/12: USD, euro, yen Nhật, bảng Anh, đô la Úc tuần qua

Khảo sát tỷ giá ngoại tệ phiên cuối tuần so với đầu tuần: USD, euro, đô la Úc, yen Nhật và bảng Anh tăng ở hầu hết ngân hàng. Trong đó, tỷ giá bảng Anh biến động tăng mạnh so với các ngoại tệ khác.

Tỷ giá USD cuối tuần

Cuối tuần (17/12) tỷ giá trung tâm được NHNN đưa ra ở mức 23.882 VND/USD, giảm 50 đồng so với phiên đầu tuần.

Khảo sát vào cuối tuần, tỷ giá USD tăng tại các chiều giao dịch mua vào - bán ra so với phiên ngày thứ Hai đầu tuần. 

BIDV trở thành ngân hàng có tỷ giá cao nhất ở chiều mua vào với mức 24.110 VND/USD và cũng có tỷ giá thấp nhất ở chiều bán ra với mức 24.410 VND/USD. 

Trên thị trường chợ đen tỷ giá USD ở hai chiều mua và bán lần lượt là 24.697 VND/USD và 24.757 VND/USD, lần lượt tăng 97 đồng và 77 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.

Ngày

Tỷ giá USD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Tỷ giá trung tâm (VND/USD)

23.882

-50

Biên độ giao dịch (+/-3%)

22.688

25.076

Ngân hàng

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

24.040

24.410

20

20

VietinBank

24.010

24.470

60

100

BIDV

24.110

24.410

40

40

Techcombank

24.099

24.443

65

55

Eximbank

24.030

24.420

30

30

Sacombank

24.060

24.415

55

50

Tỷ giá chợ đen

24.697

24.757

97

77

Tỷ giá Euro cuối tuần

Tỷ giá euro (EUR) đều tăng so với phiên giao dịch đầu tuần. Tuy nhiên, ngân hàng VietinBank điều chỉnh giảm tỷ giá tại chiều mua vào so với trong phiên cuối tuần.

Chiều mua vào với mức tỷ giá cao nhất là 26.329 VND/EUR, tại Sacombank. Ngoài ra, chiều bán ra với mức tỷ giá thấp nhất là 26.922 VND/EUR, tại Eximbank. 

Tại thị trường chợ đen, tỷ giá EUR ở hai chiều mua và bán được ấn định ở mức tương ứng là 26.670 VND/EUR và 26.922 VND/EUR, lần lượt với mức giảm 398 đồng và 428 đồng so với đầu tuần.

Ngân hàng

Tỷ giá EUR phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

25.920

27.344

514

543

VietinBank

25.613

27.113

-20

345

BIDV

26.160

27.364

552

572

Techcombank

25.985

27.330

560

562

Eximbank

26.190

26.922

486

500

Sacombank

26.329

26.994

513

508

HSBC

26.105

27.117

529

550

Tỷ giá chợ đen

26.670

26.800

398

428

Tỷ giá yen Nhật cuối tuần

Tỷ giá yen Nhật (JPY) thay đổi theo chiều hướng tăng so với phiên đầu tuần. Hiện, tỷ giá mua vào tăng 3,39 - 4,89 đồng và tỷ giá bán tăng 4,13 - 5,14 đồng. 

Agribank ấn định mức tỷ giá tại chiều mua vào là 168,80 VND/JPY - cao nhất. Bên cạnh đó, Eximbank triển khai mức tỷ giá tại chiều bán ra là 172,76 VND/JPY - thấp nhất. 

Ngân hàng

Tỷ giá JPY phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

166,13

175,86

4,09

4,33

Agribank

167,45

172,76

4,00

4,17

VietinBank

166,45

176,15

3,39

5,14

BIDV

166,86

175,63

4,22

4,44

Techcombank

164,51

177,03

4,79

4,79

NCB

166,49

174,24

4,13

4,13

Eximbank

168,52

173,23

4,37

4,50

Sacombank

168,80

175,35

4,89

4,86

Tỷ giá đô la Úc cuối tuần

Tỷ giá đô la Úc (AUD) thay đổi theo chiều hướng tăng tại các chiều giao dịch mua - bán so với phiên đầu tuần. 

Tỷ giá tại Sacombank đạt mức cao nhất ở chiều mua vào - 16.105 VND/AUD. Song song đó, tỷ giá tại Eximbank đạt mức thấp nhất ở chiều bán ra - 16.472 VND/AUD. 

Ngân hàng

Tỷ giá AUD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

15.859

16.534

348

363

Agribank

15.940

16.472

340

345

VietinBank

15.927

16.547

301

371

BIDV

15.931

16.486

350

369

Techcombank

15.784

16.680

432

429

NCB

15.896

16.622

350

353

Eximbank

16.031

16.511

354

364

Sacombank

16.105

16.568

405

409

Tỷ giá bảng Anh cuối tuần

Tỷ giá bảng Anh (GBP) ở chiều mua vào tăng trong khoảng 217 - 615 đồng. Đối với chiều bán ra, tỷ giá tại các ngân hàng tăng quanh mức 387 - 618 đồng vào phiên cuối tuần. 

Ngân hàng Sacombank đều ghi nhận mức tỷ giá cao nhất ở chiều mua vào và tỷ giá thấp nhất ở chiều bán ra, lần lượt với 30.792 VND/GBP và 31.315 VND/GBP.  

Ngân hàng

Tỷ giá GBP phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

30.150

31.434

532

555

Agribank

30.336

31.315

524

534

VietinBank 

30.198

31.378

217

387

BIDV

30.289

31.431

546

556

Techcombank

30.189

31.512

594

586

NCB

30.495

31.433

551

595

Eximbank

30.492

31.343

528

541

Sacombank

30.792

31.318

615

618

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.