1. Hành tinh sao Thủy (Mercury) là một biểu tượng được sử dụng bởi cộng đồng người chuyển giới. Kí hiệu cho Sao Thủy là hình lưỡi liềm và hình chữ thập, đại diện cho các nguyên tắc nam và nữ hài hòa trong một cá nhân. Ngoài ra, thần Mercury là cha của Hermaphroditus, người có cả cơ quan sinh dục nam và nữ.
2. Năm 1987, hãng hàng không Delta Airlines đã xin lỗi vì tranh cãi trong vụ kiện vụ tai nạn máy bay rằng họ sẽ trả ít tiền bồi thường hơn cho tính mạng của một hành khách đồng tính so với người dị tính vì anh ta có thể bị AIDS.
3. Ghi chép về các mối quan hệ đồng tính đã được tìm thấy trong gần như mọi nền văn hóa trong suốt lịch sử với mức độ chấp nhận khác nhau.
4. Số lượng người đồng tính nam và đồng tính nữ ở Hoa Kỳ được ước tính là khoảng 8,8 triệu.
5. Khoảng 1 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ đang được nuôi dưỡng bởi các cặp đồng giới.
6. Không có nghiên cứu nào được chứng minh một cách thuyết phục nguyên nhân nào gây ra đồng tính luyến ái, dị tính hoặc lưỡng tính.
7. Các nhà khoa học ước tính rằng khoảng 5% tổng dân số thế giới có định hướng đồng tính luyến ái.
8. Các nhà sử học lưu ý rằng trong một số nền văn hóa, hành vi đồng tính luyến ái không được xem là ẻo lả mà là bằng chứng của một người đàn ông nam tính, lực lưỡng. Ví dụ bao gồm các nền văn hóa Celtic và Hy Lạp.
9. Khoảng một phần ba người đồng tính nam không thích "quan hệ" qua đường hậu môn.
10. Những vụ tự tử đồng tính tuổi teen thường phổ biến hơn ở các khu vực chính trị bảo thủ.
11. Những người đồng tính có xu hướng thuận tay trái hơn nhiều so với người dị tính.
12. Có một số bằng chứng cho thấy mức độ steroid (thuốc kích thích tăng cơ bắp) tăng trong cơ thể mẹ làm tăng khả năng con gái sẽ là một người đồng tính nữ.
13. Đồng tính luyến ái đã được ghi nhận ở Trung Quốc từ thời cổ đại và thường được gọi là 'mối tình cắt áo' (đoạn tụ chi phích) và 'mối tình chia đào' (dư đào đoạn tụ)
Đồng tính luyến ái đã xuất hiện từ rất sớm ở Trung Quốc.
14. Nếu một cặp sinh đôi có một người là đồng tính, người còn lại có khoảng 20-50% khả năng là đồng tính. Không phải là 100% bởi vì các nhà khoa học suy đoán rằng đồng tính luyến ái là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố môi trường (ví dụ, sự gia tăng của hormone trong tử cung, virus, v.v.) và di truyền.
15. Ước tính có khoảng 1 triệu người đồng tính nữ và đồng tính nam là cựu quân nhân.
16. Thuật ngữ LGBT hoặc GLBT hoặc LGBTQ đã được thông qua vào những năm 1990 và dùng để chỉ những người đồng tính nữ (lesbian), đồng tính nam (gay), song tính (bisexual) và chuyển giới (transgender) và queer. Tuy nhiên, thuật ngữ này cũng có sự tranh chấp với một số nhóm, chẳng hạn như những người liên giới tính, những người muốn được đưa vào, và những người khác không muốn được đưa vào.
17. Pride Day hay Pride March đề cập đến các lễ kỷ niệm thường diễn ra vào tháng 6 để kỷ niệm cuộc bạo loạn Stonewall Inn ngày 28 tháng 6 năm 1969. Những cuộc bạo loạn này được coi là sự ra đời của phong trào dân quyền đồng tính hiện đại.
Pride Day 1969 (ảnh: gmag)
18. Hầu hết cộng đồng LGBT không khuyến khích việc sử dụng thuật ngữ 'thiên hướng tình dục' vì vì nó ngụ ý rằng tình dục là kết quả của sự lựa chọn có ý thức.
19. Toàn bộ loài tinh tinh lùn là lưỡng tính. Sư tử cũng đã thể hiện hành vi đồng tính luyến ái. Hành vi đồng tính luyến ái đã được quan sát thấy ở 1.500 loài động vật và phổ biến nhất trong số các loài động vật có cuộc sống bầy đàn phức tạp.
1 cặp sư tử đồng tính (ảnh: starobserver)
20. Trong khi ''lesbian'' chỉ nói đến đồng tính nữ, thì thuật ngữ ''gay'' có thể nói đến tất cả các thành viên của cộng đồng LGBTQ. Một số ý kiến cho rằng nên tránh thuật ngữ ''đồng tính luyến ái'' để chỉ người vì từ này chỉ đề cập đến hành vi tình dục chứ không phải là cảm xúc lãng mạn phức tạp của con người.
LGBT 11:58 | 03/06/2019
LGBT 08:29 | 24/05/2019
LGBT 12:42 | 21/05/2019
LGBT 00:14 | 08/05/2019
LGBT 15:16 | 30/04/2019
LGBT 08:02 | 28/04/2019
LGBT 15:08 | 27/04/2019
LGBT 07:27 | 13/04/2019