Chứng minh nhân dân của tôi được cấp vào ngày 8/1/2001, vậy tôi có phải đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân hay không? Nếu chậm đổi có bị xử phạt hay không?
Độc giả: Thanh Hằng
Căn cứ pháp lý - Luật căn cước công dân 2014 |
Theo quy định của pháp luật, Chứng minh nhân dân được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân có hiệu lực (1/1/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Theo quy định, mặt trước của thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin: ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn. Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, dấu của cơ quan cấp thẻ.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, thay thế các giấy tờ công dân được sử dụng từ trước đến nay như: số hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, sổ bảo hiểm xã hội... Đặc biệt, thẻ Căn cước công dân có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.
Mà theo quy định, Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, Chứng minh nhân dân của bạn đã hết giá trị sử dụng, bạn phải đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp Chứng minh nhân dân đã hết giá trị sử dụng mà bạn không chịu đổi sang thẻ Căn cước công dân thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Người đến làm thủ tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mẫu. Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra thông tin công dân kê khai, nếu chưa đúng hướng dẫn kê khai lại.
Cán bộ tiếp dân sau đó đối chiếu thông tin trong hồ sơ của công dân đến làm thủ tục với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp đủ điều kiện thì thu chứng minh nhân dân, cắt góc và trả lại cho công dân; Thu thẻ căn cước công dân đối với trường hợp đổi thẻ Căn cước; Thu nhận vân tay (trong trường hợp không thu nhận được cả 10 vân tay thì phải mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được). Chụp ảnh chân dung công dân. In phiếu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên...
Trong trường hợp công dân có điều chỉnh thông tin so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cán bộ phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung điều chỉnh và in phiếu điều chỉnh thông tin... Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào phiếu này để lưu căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra. Sau đó cán bộ thu nhận thông tin giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước...
Các trường hợp đề nghị cấp, cấp lại thẻ Căn cước cần tra cứu tàng thư căn cước công dân gồm: Chứng minh thư nhân dân bị mất hoặc hư hỏng đến mức không thể xác định được đầy đủ nội dung trên chứng minh; Khi cần xác minh đối chiếu thông tin về công dân trong tàng thư Căn cước theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân:
- Đối với Công an huyện hòa thành việc xử lý, duyệt hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử lên Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong thời hạn 1,5 ngày làm việc đối với thành phố thị xã về trường hợp cấp, đổi lại thẻ Căn cước công dân.
- 5 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân. Đối với huyện miền núi vùng cao và biên giới, hải đảo thì thời hạn 10 ngày làm việc.
- Đối với Công an cấp tỉnh, khi dữ liệu điện tử do Công an cấp huyện chuyển lên thì ngay trong ngày đối với trường hợp cấp, đổi và 2 ngày đối với trường hợp cấp lại thì Công an tỉnh phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm Căn cước công dân quốc gia.
Hồ sơ do Phòng cảnh sát quản lý hành chính tiếp nhận thì thời hạn 2 ngày làm việc phải hoàn thành.
- Tại Cục cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư là 2 ngày làm việc đối với dữ liệu điện tử do Công an tỉnh chuyển lên đối với trường hợp cấp, và 5 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại. Trong khi hồ sơ do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia tiếp nhận thì trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân...
Việc thu lệ phí làm thẻ Căn cước công dân
- Đối tượng nộp lệ phí
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
- Đối tượng không phải nộp lệ phí
Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
- Đối tượng được miễn lệ phí
Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân.
Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
- Cơ quan thu lệ phí
Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
- Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức.
Luật gia Đồng Xuân Thuận