Tonkatsu là thịt lợn được tẩm bột, rán giòn, ăn kèm nước sốt ngọt và bắp cải thái nhỏ. |
Takoyaki là món ăn vặt phổ biến ở Nhật. Một miếng bạch tuộc được cho vào trong viên bột, rán giòn, sau đó cho thêm cá bào, rong biển, mayonaise và sốt tare. |
Sukiyaki được phục vụ theo kiểu lẩu. Trong một nồi sắt nông, thịt bò thái mỏng, rau củ và mì được hầm cùng nước dùng ngọt ngào. |
Omurice gồm cơm rang được cuộn trong một lớp trứng mỏng vàng bắt mắt, rưới thêm tương ớt và ăn khi còn nóng. |
Udon là mì sợi dày thường được ăn lạnh vào mùa hè và ăn nóng vào mùa đông. Phiên bản đơn giản nhất có tên kake udon, gồm mì được chan nước dùng làm từ dashi, xì dầu và mirin. |
Món bánh mochi nổi tiếng của Nhật được làm từ gạo nếp và có nhiều loại nhân phong phú, từ đậu đỏ, trà xanh tới hoa quả... |
Ramen là một trong những món ăn được nhiều người biết tới nhất của Nhật. Trong đó, những sợi mì nhỏ được chan nước dùng gà hoặc lợn béo ngậy, thêm hành tươi, thịt lợn và trứng trần. |
Ikayaki là mực được nướng nguyên con, rưới xì dầu và cắt thành miếng. Món này thường xuất hiện ở các quán rượu cạnh nhà ga hoặc trong các lễ hội tại Nhật Bản. |
Onigiri là cơm được nắm thành hình tam giác, một món ăn trưa phổ biến được bày bán ở các cửa hàng tiện ích. Onigiri thường có nhiều loại nhân, từ cá hồi tới mận muối. |
Fugu hay cá nóc là một trong những món ăn “khét tiếng” nhất thế giới. Tại Nhật Bản, chỉ có những đầu bếp dày dạn kinh nghiệm và có giấy phép mới được chế biến món ăn này. |
Taiyaki là món ăn vỉa hè phổ biến ở Nhật, gồm lớp vỏ như bánh kếp hoặc bánh waffle và nhân đậu đỏ ngọt ngào bên trong, thường được tạo thành hình cá. |
Sushi là món ăn nổi tiếng của ẩm thực Nhật Bản, thường được làm từ cơm kết hợp với hải sản tươi sống, trứng cá, trứng và các loại rau củ... |