Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 2/3
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 49 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.219 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 1/3 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.219 |
+49 |
Giá đồng |
Giao tháng 4/2023 |
69.950 |
+1.220 |
Giá kẽm |
Giao tháng 4/2023 |
23.370 |
+235 |
Giá niken |
Giao tháng 4/2023 |
193.760 |
-4.400 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn cho thấy các xu hướng khác nhau vào hôm thứ Ba (28/2), với nguyên nhân xuất phát từ triển vọng thị trường ngắn hạn trái chiều.
Trong đó, giá trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tiếp tục xu hướng giảm phiên thứ 5 liên tiếp, kết thúc giao dịch trong ngày với mức giảm 0,78% đạt 888,5 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi đó, giá SZZFH3 giao tháng 3/2023 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đảo chiều tăng với mức chốt phiên là 123,8 USD/tấn, tăng 0,87% so với giao dịch trước đó.
Giá các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE đã mất đà tăng một ngày trước do kỳ vọng nguồn cung giảm sau khi tăng cường kiểm tra an toàn tại các mỏ than.
Cụ thể, giá than luyện cốc giảm 2,64% và giá than cốc giảm 1,76%.
Giá thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) tiếp tục quỹ đạo đi xuống trong bối cảnh giá nguyên liệu suy yếu.
Giá thép cây giảm 0,64% xuống 4.174 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn cán nóng giảm 0,54%, giá thép cuộn dây giảm 1,59% và giá thép không gỉ giảm 0,66%.
Ông Yu Chen, Nhà phân tích quặng sắt cấp cao tại Công ty tư vấn Mysteel, cho biết: “Thị trường Trung Quốc vẫn cảnh giác với tác động của các hạn chế sản xuất tại trung tâm sản xuất thép Đường Sơn”.
Theo nhận định của ông, việc hạn chế sản xuất khó có thể giảm bớt trước hai phiên họp của cuộc họp quốc hội thường niên của Trung Quốc, khai mạc vào ngày 5/3 tới đây.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 1/3 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 15.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.910 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 17.600 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 16.040 đồng/kg và 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép