Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 21/12
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 24 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.942 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 20/12 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.942 |
-24 |
Giá đồng |
Giao tháng 1/2023 |
65.210 |
-100 |
Giá kẽm |
Giao tháng 2/2023 |
23.300 |
-555 |
Giá niken |
Giao tháng 1/2023 |
212.860 |
-4.120 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Hai (19/12), giá thép và giá nguyên liệu sản xuất thép kỳ hạn ở Trung Quốc sụt giảm khi các ca nhiễm COVID-19 tại địa phương gia tăng, khiến các nhà giao dịch tăng cường chốt lời từ đợt phục hồi gần đây.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày giảm 3,7% xuống 793,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 113,75 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn giao tháng 1/2023 giảm 3,1% xuống 107,85 USD/tấn.
Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 3,4%, thép cuộn cán nóng giảm 3,6%, thép cuộn giảm 3,5% và thép không gỉ giảm 4,8%.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc DJMcv1 giảm 6,4% và giá than cốc giảm 6,8% trong cùng ngày.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities, cho biết, đợt bùng phát COVID-19 của Trung Quốc “có thể khiến ngày càng nhiều người lo ngại, từ đó phá hủy hoạt động kinh tế”.
Sự sụt giảm của thị trường diễn ra trên diện rộng ngay cả khi Bắc Kinh cam kết tập trung vào việc ổn định nền kinh tế trị giá 17 nghìn tỷ USD vào năm 2023 và đẩy mạnh điều chỉnh chính sách để đảm bảo đạt được các mục tiêu chính.
Sản lượng thép thô trung bình hàng ngày của các thành viên Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) đã giảm trong thời gian 1/12 - 10/12 sau khi tăng trong 20 ngày trước đó, cụ thể là giảm 2,1% (tương đương 41.800 tấn) xuống 1,99 triệu tấn.
Mysteel cho biết, một số nhà sản xuất thép đã cắt giảm sản lượng trong khi bù lỗ và dự đoán nhu cầu yếu hơn trong mùa Đông, Reuters đưa tin.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 20/12 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.750 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.050 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 16.120 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.320 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.170 đồng/kg - không đổi so với 19/12.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép