Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 27/12
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.988 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 26/12 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.988 |
+9 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
65.930 |
+490 |
Giá kẽm |
Giao tháng 2/2023 |
23.465 |
+320 |
Giá niken |
Giao tháng 2/2023 |
218.120 |
+1.730 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Sáu (23/12), giá quặng sắt kỳ hạn giảm do nước tiêu thụ kim loại hàng đầu Trung Quốc phải vật lộn với sự bùng phát COVID-19 ngày càng lan rộng, có thể làm hỏng sự phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này, Reuters đưa tin.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 0,2% ở mức 825 nhân dân tệ/tấn (tương đương 118,18 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn SZZFF3 giao tháng 1/2023 giảm 0,1% xuống 110,75 USD/tấn. Có thể thấy, hợp đồng này dao động trong khoảng 107 - 113 USD/tấn trong tháng này.
Lo ngại về sự lây nhiễm COVID-19 lan rộng đã buộc nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là ở trung tâm tài chính Thượng Hải của Trung Quốc, phải đóng cửa.
Đồng thời, điều này còn làm giảm sự lạc quan của các nhà đầu tư vốn được thúc đẩy bởi cam kết thường xuyên lặp đi lặp lại của Bắc Kinh về tăng cường hỗ trợ chính sách và kích thích tăng trưởng kinh tế vào năm 2023.
Một bệnh viện ở Thượng Hải đã yêu cầu nhân viên chuẩn bị cho “trận chiến bi thảm” với COVID-19 vì họ dự đoán một nửa trong số 25 triệu dân của thành phố sẽ bị nhiễm bệnh vào cuối năm nay.
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures cho biết: “Thực tế trên cả nước, dịch bệnh đã bước vào mùa cao điểm. Hoạt động sản xuất và các hoạt động khác đã bị đình trệ”.
Hiện tại, áp lực từ phía cung do các lô hàng quặng sắt toàn cầu đã phục hồi đáng kể cũng làm giảm sự lạc quan của nhà đầu tư về sự phục hồi của giá trong năm tới.
Tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số 247 nhà máy thép Trung Quốc được khảo sát thường xuyên của Công ty tư vấn Mysteel đã giảm 0,25 điểm phần trăm xuống 82,39% trong thời gian 16/12 - 22/12 so với một tuần trước, do hạn chế sản lượng trong bối cảnh nhu cầu ảm đạm.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh vào ngày 24/12, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 tại miền Bắc của Hòa Phát tăng 240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 tăng 420 đồng/kg. Việt Đức tăng 210 đồng/kg và Việt Nhật tăng 50 đồng/kg cho cả hai loại thép. Trong khi đó, giá hai mặt hàng thép của Việt Ý lại giảm 50 đồng/kg so với lần cập nhật trước.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Hòa Phát lần lượt tăng 350 đồng/kg và 190 đồng/kg. Trái lại, Pomina giảm 60 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và giảm 260 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Duy chỉ có Việt Đức là giữ nguyên giá bán.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát tăng 350 đồng/kg trong đợt cập nhật này. Đối với thép thanh vằn D10 CB300, thương hiệu này cũng nâng mức giá thêm 190 đồng/kg. Thép Miền Nam tăng giá thép cuộn CB240 thêm 110 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 thêm 100 đồng/kg. Ở chiều ngược lại, Pomina giữ nguyên giá thép cuộn CB240 và giảm 310 đồng/kg đối với giá thép thanh vằn D10 CB300.
Sau đợt cập nhật, giá thép của các thương hiệu hôm nay 26/12 đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.490 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.670 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.870 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.760 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.330 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép