Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 7/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 26 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.809 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 6/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.809 |
+26 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
67.460 |
-220 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
21.405 |
-15 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2023 |
143.120 |
+1.030 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, quặng sắt tăng tuần thứ hai liên tiếp, được củng cố bởi sự lạc quan liên quan đến kích thích và các yếu tố cơ bản hỗ trợ ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, mặc dù mức tăng đã thu hẹp vào hôm thứ Sáu (3/11) do lo ngại về sự giám sát của chính phủ.
Thành phần sản xuất thép quan trọng cũng được hưởng lợi từ tâm lý được cải thiện sau cuộc họp chính sách tài chính quan trọng vào đầu tuần này và sau gói kích thích tài chính mới nhất tại nền kinh tế lớn nhất châu Á.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng 0,43% lên 924,5 nhân dân tệ/tấn (126,38 USD/tấn) vào hôm 3/11, kết thúc tuần với mức tăng 2,7%, sau khi chạm mức cao nhất trong ngày là 936 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên, được nhìn thấy lần cuối vào tháng 3.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore ít thay đổi ở mức 122,5 USD/tấn, tăng 0,6% trong tuần này.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác tăng vọt lên mức cao nhất gần một tháng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE tăng lần lượt 4,31% và 3,55%.
Giá thép tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng ghi nhận mức tăng do nguyên liệu thô tăng. Theo đó, thép cây SRBcv1 tăng 1,41%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,19%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,78% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,57%.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát vẫn ở mức trên 2,4 triệu tấn tính đến hôm 3/11, mặc dù mức giảm hàng tuần là 0,55%, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, nhu cầu vững chắc trong thời gian tới.
Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Everbright Futures nhấn mạnh rủi ro giảm giá từ việc chính quyền có thể tăng cường giám sát giá và việc giảm sản lượng trên quy mô rộng hơn giữa các nhà sản xuất thép.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 6/11 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.500 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.600 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép