Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 15 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.796 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 7/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.796 |
-15 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2023 |
67.540 |
+90 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2023 |
21.550 |
+140 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2023 |
142.700 |
-350 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Vào hôm thứ Hai (6/11), giá quặng sắt ổn định hơn do mức tăng được hỗ trợ bởi các yếu tố cơ bản và kích thích lành mạnh được bù đắp một phần bởi lo ngại về khả năng giám sát của chính phủ tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc sau đợt tăng giá gần đây và biên lợi nhuận thép thu hẹp, theo Reuters.
Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc ổn định ở mức 925 nhân dân tệ/tấn (tương đương 127 USD/tấn).
Quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên với giá cao hơn 0,33% ở mức 123,35 USD/tấn.
Giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng đã nhận được sự hỗ trợ từ việc Bắc Kinh tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để củng cố nền kinh tế.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than luyện cốc và than cốc trên Sàn DCE tăng lần lượt 2,13% và 1,31%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cao hơn một chút. Thép cây tăng 0,58%, thép cuộn cán nóng tăng 0,28%, thép dây tăng 0,15% và thép không gỉ tăng 1%.
Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc phát hành và sử dụng trái phiếu chính phủ, hãng thông tấn nhà nước Tân Hoa Xã đưa tin hôm 5/11t, trích dẫn cuộc phỏng vấn với tân Bộ trưởng Tài chính Lan Foan.
Điều này xảy ra sau khi họ phê duyệt vào cuối tháng 10 một đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 của họ.
Chính quyền Trung Quốc thường sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt sau khi giá tăng liên tục, gần đây nhất là vào tháng 9.
Giá quặng sắt thường phải đối mặt với một số áp lực giảm sau khi cơ quan lập kế hoạch nhà nước cho biết họ sẽ tăng cường giám sát thị trường giao ngay và kỳ hạn.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 7/11 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.430 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.190 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.480 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg - không đổi so với 6/11.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép