Theo khảo sát mới nhất lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm (12 tháng) tại 30 ngân hàng trong nước đang dao động trong khoảng từ 7,3%/năm đến 9,5%/năm. Nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất trong tháng này, bởi vậy bảng tổng hợp so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 1 năm lần này cũng có thay đổi so với hồi đầu tháng trước.
Khách hàng gửi tiết kiệm với thời hạn 1 năm sẽ có thể được nhận lãi cao nhất là 9,5%/năm. Có tới 4 ngân hàng đang cùng triển khai mức lãi suất này gồm có: Kienlongbank, HDBank (từ 300 tỷ trở lên), Techcombank (từ 999 tỷ trở lên) và Ngân hàng Đông Á.
Trong đó Kienlongbank và HDBank điều chỉnh tăng lãi suất 0,2 - 0,7 điểm % so với tháng trước. Techcombank có lãi suất tiết kiệm không đổi. Trong khi đó Ngân hàng Đông Á lại giảm lãi suất 0,25 điểm % so với trước.
Đứng ở vị trí tiếp theo trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm là Saigonbank với lãi suất là 9,4%/năm, giảm 0,6 điểm % so với tháng trước.
Theo sau đó là VietBank với lãi suất 9,3%/năm; Ngân hàng Bắc Á với lãi suất 9,2%/năm; VPBank với lãi suất 9,1% - 9,2%/năm; nhóm các ngân hàng OceanBank, PVcomBank, Ngân hàng Việt Á và Ngân hàng Quốc dân (NCB) cùng triển khai lãi suất 9%/năm.
Các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất kỳ hạn 1 năm trong bao gồm: Kienlongbank, HDBank, VietBank, Ngân hàng Quốc dân (NCB), OceanBank, Ngân hàng Việt Á và SeABank.
Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng hạ lãi suất so với tháng trước như: Ngân hàng Đông Á, Saigonbank, và Ngân hàng Bản Việt.
Xét riêng trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh, lãi suất tiền gửi không có điều chỉnh mới so với cùng kỳ tháng trước. Cả 4 ngân hàng này đang cùng triển khai lãi suất 7,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 năm.
SeABank đang có lãi suất ngân hàng thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát, ghi nhận ở mức 7,3%/năm, tăng 0,47 điểm % so với trước.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Kienlongbank |
- |
9,50% |
2 |
HDBank |
Từ 300 tỷ trở lên |
9,50% |
3 |
Techcombank |
Từ 999 tỷ trở lên |
9,50% |
4 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
9,50% |
5 |
Saigonbank |
- |
9,40% |
6 |
VietBank |
- |
9,30% |
7 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
9,20% |
8 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
9,20% |
9 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
9,20% |
10 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
9,10% |
11 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
9,00% |
12 |
OceanBank |
- |
9,00% |
13 |
PVcomBank |
- |
9,00% |
14 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
9,00% |
15 |
Sacombank |
- |
8,90% |
16 |
ABBank |
- |
8,90% |
17 |
Ngân hàng OCB |
- |
8,90% |
18 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,80% |
19 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
8,60% |
20 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
8,60% |
21 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
8,60% |
22 |
MSB |
- |
8,60% |
23 |
LienVietPostBank |
- |
8,50% |
24 |
MBBank |
- |
8,00% |
25 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ đồng |
7,90% |
26 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
7,70% |
27 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
7,60% |
28 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
- |
7,45% |
29 |
Agribank |
- |
7,40% |
30 |
VietinBank |
- |
7,40% |
31 |
Vietcombank |
- |
7,40% |
32 |
BIDV |
- |
7,40% |
33 |
Eximbank |
- |
7,40% |
34 |
SeABank |
- |
7,30% |
Nguồn: Tổng hợp.